Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ : Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ và phương pháp kê khai thường xuyên khác nhau ở chỗ :
- Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ một cách liên tục mà cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại hàng tồn kho để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng hoá bán ra.
- Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ theo công thức sau:
-
- TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp " TK này được chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và chi phí không được ghi theo từng chứng từ xuất mà một lần vào cuối kỳ hạch toán dựa trên kết quả kiểm kê. Đây cũng chính là nhược điểm của phương pháp nay vì nhìn vào TK ta không biết được tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào.
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là TK 631 được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm, chi tiết sản phẩm, lao vụ… với kết cấu như sau:
Bên Nợ :
- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản xuất hoàn thành.
- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối kỳ TK 631 không có số dư, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang lúc đầu kỳ và cuối kỳ dựa vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang.
Theo phương pháp quá trình hạch toán được phản ánh qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ12: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Sơ đồ 13: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Quá trình tổng hợp giống với phương pháp KKTX. Sau đó sẽ được phân bổ và kết chuyển vào TK 631 theo chi tiết từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ 14: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất .
( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Căn cứ vào hình thức sổ sách áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà các nghiệp vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thể hiện trên các sổ sách kế toán chi tiết và sổ sách kế toán tổng hợp khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung: Hệ thống sổ sách phản ánh hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên hệ thống các bảng phân bổ, sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống sổ tổng hợp như Nhật ký chung, Sổ Cái cho các TK 621, 622, 627, 154 (631). Trên cơ sở đó kế toán sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp áp dung hình thức Chứng từ - Ghi sổ: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán như CTGS, sổ đang ký CTGS, sổ Cái các TK 621, 622, 627, TK 154 (631 ).
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ Cái : Các sổ sách bao gồm các bảng phân bổ chi phí, sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 ( 631), hệ thống các sổ tổng hợp ( Sổ Nhật ký- Sổ Cái ) và kết hợp với các biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang để có thể tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ : Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng các bảng kê như bảng kê số 4, 5, 6 bảng phân bổ và Nhật ký - Chứng từ số 7 và hệ thống sổ Cái các TK chi phí.