Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Khái niệm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản ...
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.
- Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại mà phải tiến hành phân bổ theo mức tiêu hao, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất …
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho loại sản phẩm được xác định theo công thức sau:
- Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu xuất sử dụng cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không thể xác định trực tiếp mức sử dụng cho từng đối tượng. Do đó, để phân bổ chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lượng sản phẩm xuất ra...
* TK sử dụng: TK 621 " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
Nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ…
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
* Phương pháp hạch toán :
- Khi tiến hành xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng sản xuất trực tiếp sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho để tính trị giá gốc và tập hợp để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 152 : Giá thực tế xuất kho theo từng loại.
- Trường hợp nguyên vật liệu không nhập kho mua về dụng ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ trả tiền liên quan để ghi sổ.
Nợ TK 621 : Chi tiết theo từng đối tượng.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK 111, 112, 331: Đối với vật liệu mua vào.
Có TK 441: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Có các TK khác (311, 336, 338 ).
- Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 ( chi tiết vật liệu).
Có TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
- Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng).
Trường hợp giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để lại tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán sau:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng ).
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước).
Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
( phương pháp kê khai thường xuyên)
* Khái niệm : Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí theo quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp chẳng hạn như: theo định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau:
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
* TK sử dụng: TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp"
TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương ).
Nội dung và kết cấu của TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán .
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( Chi tiết theo đối tượng).
Có TK 334: Tổng số tiền lương, phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, theo quy định phần trích này là 19 %.
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tượng)(19% )
Có TK 338 ( 19%)
TK 3382 ( BHYT trích 2%).
TK 3383 (BHXH trích 15% ).
TK 3384 ( KPCĐ trích 2%)
- Tiền lương trích trước vào chi phí (với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo kế hoạch, lương phép...)
Nợ TK 622 : (Chi tiết theo đối tượng ).
Có TK 335: Tiền lương trích trước.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng.
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tượng).
Quá trình hạch toán chi phí nhân công TT có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 05: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
* Khái niệm: Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản sau:
- Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên).
- Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
- Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh … trả trước, bao bì luân chuyển, đồ dùng thuê, dịch vụ mua ngoài…
* TK sử dụng: TK 142" chi phí trả trước"
Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán dùng tài khoản này để theo dõi.
Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đac phát sinh nhưng chưa phân
bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 được chi tiết làm 2 tiểu khoản:
- TK 1421: Chi phí trả trước.
- TK 1422 : Chi phí chờ kết chuyển.
Về nguyên tắc: Các khoản chi phí trả trước phải được phân bổ hết cho các đối tượng chịu chi phí trong năm (trừ trường hợp chi phí trả trước phát sinh ở tháng cuối năm hoặc còn liên quan đến các kỳ kinh doanh của năm sau ). Do đó, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã phát sinh vào các kỳ hạch toán phải được kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
* Phương pháp hạch toán:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 1421 : Chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Nợ TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có ).
Có TK 111,112 : Trả trước tiền thuê máy móc, nhà xưởng.
Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển
đồ dùng cho thuê xuất dùng.
Có TK 342: Số lãi thuê tài sản cố định phải trả.
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác.
- Hàng tháng (kỳ ) tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí (theo kế hoạch ):
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 1421: Phân bổ dần chi phí trả trước.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, để bảo đảm nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu, toàn bộ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chi ra trong kỳ sau khi được tập hợp sẽ kết chuyển vào bên Nợ TK 142 (1422 ). Số chi phí này sẽ được chuyển dần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh ( TK 911).
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý:
Nợ TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Có TK 641, 642
- Kết chuyển dần (hoặc một lần ) vào TK 911 (tuy thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ).
Nợ TK 911
Có TK 142 ( 1422- Chi tiết từng loại ).
Sơ đồ 06:
Hạch toán chi phí trả trước
* Khái niệm : Đối với các chi phí đã ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chúng chưa phát sinh, chúng được trích trước vào chi phí sản xuất trong kỳ tính theo kế hoạch nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ít bị biến động giữa các kỳ.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí sửa chữa tài sản cố định trong kế hoạch, thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch, chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch…
* Tài khoản sử dụng: TK 335 " Chi phí phải trả" Nội dung và kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào
chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có : Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
Về nguyên tắc: TK 335 cuối năm không có số dư (trừ trường hợp một số khoản chi phí phải trả có liên quan đến nhiều niên độ kế toán như chi phí sửa chữa TSCĐ, lãi tiền vay dài hạn… được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận ).
* Phương pháp hạch toán :
- Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622: Chi tiết đối tượng.
Có TK 335.
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642, 241.
Có TK 335.
- Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, tiền lãi vay phải trả, dịch vụ mua ngoài phải trả, thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 335.
Khi phát sinh các khoản chi phí phải trả thực tế về tiền lương phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay:
Nợ TK 335 ( Chi phí phải trả thực tế phát sinh)
Nợ TK 133 ( GTGT đầu vào nếu có )
Có TK 334 (Tiền lương phép CNSX thực tế phải trả ).
Có TK 331 (Các khoản phải trả với bên ngoài ).
Có TK 241 (2413) : Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Có các TK khác.
- Trong trường hợp mà chi phí thực tế phải trả lớn hơn số đã trích trước thì khoản bổ sung ghi tăng chi phí:
Nợ TK liên quan (622, 667, 642 ).
Có TK 335.
- Trong trường hợp chi phí ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường.
Nợ TK 335
Có TK 721 (thu nhập bất thường ).
Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí phải trả được thể hiện qua sơ đồ 7
Sơ đồ 07: Hạch toán tổng hợp chi phí phả trả.
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất. Tuy theo mức độ hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại có thể sửa chữa được và không thể sửa chữa được và chúng lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
Sản phẩm hỏng trong định mức: thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được và phần tái chế trừ đi giá trị thu hồi (nếu có ). Phần thiệt hại này được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Đây là những sản phẩm nằm ngoài kế hoạch chúng sẽ được theo dõi riêng, đồng thời xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng dể có biện pháp xử lý kịp thời.
Quá trình hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng được phản ánh qua sơ đổ 08.
Sơ đồ 08: Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong sản xuất kinh doanh vì lý do chủ quan hay khách quan có thể phải ngừng sản xuất, trong thời gian đó các khoản chi phí để doanh nghiệp duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao, chi phí bảo dưỡng…gọi là thiệt hại ngừng sản xuất. Với các khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở TK 335, còn ngừng sản xuất bất thường được theo dõi trên TK 142 do trong thời gian này các chi phí bỏ ra không được chấp nhận. Cuối kỳ trừ đi phần thu hồi giá trị thiệt hại được quyết định tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây thiệt hại. Quá trình hạch toán thể hiện qua sơ đồ 09.
Sơ đồ 09:
Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất.
* Khái niêm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng…
* Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nếu ở phân xưởng chỉ có một loại sản phẩm được sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Nếu ở phân xưởng sản xuất có từ 2 loại sản phẩm trở lên thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức có thể như: Tỷ lệ lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, với nhiên liệu tiêu hao… để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí sử dụng công thức :
* TK sử dụng: TK 627 " Chi phí sản xuất chung "TK này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phân sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có : Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 627 được quy định gồm nhiều tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nội dung các khoản chi khác nhau;
- TK 6271 " Chi phí nhân viên phân xưởng".
- TK 6272 " Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng".
- TK 6273 " Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng".
- TK 6274 " Chi phí khấu hao TSCĐ ".
- TK 6277 " Chi phí dịch vụ mua ngoài".
- TK 6278 " Chi phí bằng tiền khác".
* Phương pháp hạch toán .
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung được tiến hành theo trình tự sau:
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng .
Nợ TK 627 ( 6271- chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334
Có TK 338 ( 3381, 3382, 3383 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí theo tỷ lệ quy định)
- Chi phí về vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6272- Chi tiết từng phân xưởng, bộ phận ).
Có TK 152.
- Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận.
Nợ TK 627 ( 6273- Chi tiết từng bộ phận ).
Có TK 153 (Loại phân bổ một lần ).
Có TK 1421 ( Loại phân bổ hai hay nhiều lần ).
- Trích khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 ( 6274- Chi tiết từng phân xưởng ).
Có TK 214.
Đồng thời ghi Nợ TK 009.
- Chi phí mua ngoài dùng cho sản xuất chung tại phân xưởng.
Nợ TK 627 ( 6277- Chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112… (Giá trị mua vào ).
- Chi phí phải trả khác (trích trước) được tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ: Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng ).
Có TK 335.
- Chi phí trả trước tính cho chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước ).
- Các chi phí khác trong kỳ cho sản xuất chung (Tiếp khách, hội nghị…).
Nợ TK 627 ( 6278- Chi tiết từng phân xưởng ).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT ( nếu có ).
Có TK 111,112.
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan ( 111,112, 152…).
Có TK 627.
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 ( Chi tiết từng đối tượng ).
Có TK 627 ( Chi tiết theo từng tiểu khoản ).
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung sẽ được phản ánh trên sơ đồ số 10
Sơ đồ số 10:
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
( theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển sang TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ". Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và trước khi tính giá thành phải trừ đi :
- Giá trị vật liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
TK 154 được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tổng hợp giá thành sản xuất, TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ… của các bộ phận kinh doanh chính, phụ.
Nội dung và kết cấu của TK như sau:
Bên Nợ : - Tổng hợp chi phí sản xuất.
Bên Có : - Giá trị phế liệu thu hồi.
- Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem bán.
Dư Nợ : - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 621.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154: Chi tiết đối tượng.
Có TK 622.
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154: Chi tiết từng đối tượng.
Có TK 627.
+ Giá trị ghi giảm chi phí:
- Phế liệu thu hồi:
Nợ TK 152
Có TK 154: Chi tiết từng đối tượng, từng phân xưởng.
- Giá trị sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch không sửa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 154: Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155 : Nhập thành phẩm.
Nợ TK 157 : Gửi bán, ký gửi, gửi đại lý.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ thẳng không qua kho.
Có TK 154 : Chi tiết sản phẩm, dịch vụ.
+ Trong trường hợp sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối tượng, kế toán tiến hành ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ:
Nợ TK 627 : Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và các nhu cầu
khác ở phân xưởng.
Nợ TK 641, 642 : Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý.
doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155 : Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632 : Tiêu thụ trực tiệp ra ngoài.
Có TK 154 ( Chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ ).
Quá trình hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện khái quát qua sơ đồ 11:
Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên )
Tính giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia công chế biến trong quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho.
Doanh nghiệp phải tính giá sản phẩm dở dang để tính đúng giá thành sản phẩm trong kỳ. Để tính được giá trị sản phẩm dở dang thì chúng ta phải tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang và xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm.Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương.
Phương pháp này được xác định dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính xác định theo số thực tế đã dùng.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Trong đó:
- Số lượng sản phẩm dở dang có được nhờ kiểm kê.
- Mức độ hoàn thành do doanh nghiệp ước lượng.
Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là giá trị ở dang.
Tính giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản phương pháp này cũng giống như phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương nhưng để đơn giản hơn cho việc tính toán thì phương pháp này có sự khác biệt về mức độ hoàn thành sản phẩm tính theo quy ước 50%.
Tính giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp này thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu chính mới tính cho sản phẩm dở dang còn các chi phí chế biến khác bao gồm : chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành.
Tính giá sản phẩm dở dang theo định mức hoặc kế hoạch.
Phương pháp này dựa trên cơ sở định mức tiêu hao cho các khâu, các bước công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta có thể áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phi nguyên vật liệu chính và phụ nằm trong sản phẩm dở dang…