25/05/2018, 00:00

Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế ngoài quốc doanh

Khái niệm. Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn lại của nền kinh tế, song ngân hàng vừa là người đi vay ...

Khái niệm.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng- một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các chủ thể còn lại của nền kinh tế, song ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Như vậy, nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” và “cho vay”. Tuy nhiên trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng, nên hoạt động đi vay hay nói cách khác là hoạt động nhận tiền gửi được gọi là hoạt động huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Còn hoạt động cho vay được đảm nhận bởi bộ phận Tín dụng. Từ đó người ta đã đưa ra một khái niệm khác về tín dụng ngân hàng là: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”.

Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng được tiến hành với nguyên tắc sau:

a. Ngyên tắc có mực đích: Phục vụ cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định, hoặc đối tượng cụ thể như để mua sắm nguyên vật liệu thiét bị máy móc…. Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi xác định rõ mục đích của người xin vay.

b. Nguyên tắc hoàn trảcả gốc và lãi: Khác với quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác sử dụng khoản vay trong thời gian cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.

Đây là đặc trưng thuộc về vận động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng ngân hàng với tín dụng khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả Ngân hàng đúng thời hạn kèm theo phần lãi như đã thoả thuận.

c. Nguyên tắc có đảm bảo:Mọi khoản vay phải có một lượng giá trịtài sản đảm bảo. Việc đảm bảo khoản vay nhằm phòng ngừa những rủi ro khi người vay gặp trắc trở không trả được nợ. Đối với những doanh nghiệp có uy tín, có khả năng tài chính và sản xuất kinh doanh ổn định luôn trả nợ sòng phẳng thì có thể dùng tín chấp.

Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo phương thức phân chia, như phân chia theo đối tượng quan hệ tín dụng, phân chia theo kỳ hạn, mục đích sử dụng vốn vay, theo hình thức bảo đảm…

. Phân loại theo đối tượng quan hệ tín dụng:

-Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: là loại tín dụng liên quan đến các chủ thể là thành phần kinh tế quốc doanh.

-Tín dụng đối với kinh tế tế ngoài quốc doanh: là loại tín dụng mà chủ thể đi vay là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể, dân cư.

. Phân loại theo mục đích sử dụng:

-Tín dụng đối với bất động sản: Là loại tín dụng liên quan đến việc mua bán và xây dựng nhà ở, đất đai…

-Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn để bổ sung vốn ngắn hạn hoặc trung dài hạn cho các doanh nghiệp trong lĩmh vực công nghiệp thương mại và dịch vụ.

-Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động nhiên liệu…

. Phân loại theo thời hạn:

-Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với NHTM tín dụng cá nhân chiếm tỷ trọng cao.

-Tín dụng trung hạn: Thời hạn của tín dụng trung hạn thường là không cố định. Trước thời hạn mà NHNN đưa ra đối với tín dụng trung hạn là 1-3 năm. Tuy nhiên đến nay, để đáp ứng nhu cầu cay của doanh nghiệp, các NHTM đã đưa thời hạn này lên 5 năm.

-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy lớn, cơ sở hạ tầng.

0