24/05/2018, 20:20

Tín dụng

là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về ...

là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.

Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...

Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

Đặc điểm của tín dụng

Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả;

Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.

Vai trò của tín dụng

là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;

góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn;

góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;

góp phần thực hiện chính sách xã hội.

thương mại

Khái niệm tín dụng thương mại

thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa. Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.

Đặc điểm của tín dụng thương mại

thương mại vốn cho vay dưới dạng hàng hóa hay một bộ phận của vốn sản xuất chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, chưa phải là tiền nhàn rỗi.

Người cho vay (chủ nợ) và người đi vay (con nợ) đều là những doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Khối lượng tín dụng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổng giá trị của khối lượng hàng hóa được đưa ra mua bán chịu.

Công cụ lưu thông của tín dụng thương mại

Thương phiếu

Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu. Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.

Đặc điểm của thương phiếu

Thương phiếu mang tính trừu tượng;

Thương phiếu mang tính bắt buộc;

Thương phiếu mang tính lưu thông.

Phân loại thương phiếu

Dựa trên cơ sở người lập:

Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu;

Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối phiếu.

Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:

Thương phiếu vô danh;

Thương phiếu đích danh;

Thương phiếu ký danh.

Ưu, nhược điểm của tín dụng thương mại

Ưu điểm của tín dụng thương mại

thương mại góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, làm cho chu kỳ sản xuất rút ngắn lại;

thương mại tham gia vào quá trình điều tiết vốn giữa các doanh nghiệp một cách trực tiếp mà không thông qua bất kỳ cơ quan trung gian nào;

thương mại góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông xã hội.

Nhược điểm của tín dụng thương mại

Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế;

Về thời gian: ngắn thường là dưới 1 năm;

Về phạm vi: chỉ đầu tư một chiều, không có quan hệ cho vay ngược lại.

ngân hàng

Khái niệm tín dụng ngân hàng

ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ;

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa;

ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.

Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng

Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng; là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành cho các pháp nhân và thể nhân, nó được lưu hành không thời hạn trên thị trường.

Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước. Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng. Kỳ phiếu ngân hàng còn được gọi là giấy bạc ngân hàng và trở thành tiền tệ.

Ưu, nhược điểm của tín dụng ngân hàng

Ưu điểm của tín dụng ngân hàng

Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng;

Về khối lượng tín dụng lớn;

Về phạm vi được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Nhược điểm của tín dụng ngân hàng

ngân hàng có độ rủi ro cao - gắn liền với chính ưu điểm do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng rộng.

nhà nước

Khái niệm tín dụng nhà nước

nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.

Đặc điểm của tín dụng nhà nước

Chủ thể là nhà nước, các pháp nhân và thể nhân;

Hình thức đa dạng, phong phú;

nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ chức trung gian.

Công cụ lưu thông của tín dụng nhà nước

Khi nhà nước vay

Tín phiếu kho bạc;

Trái phiếu kho bạc;

Trái phiếu đầu tư:

Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình;

Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển;

Công trái;

Trái phiếu chính phủ quốc tế.

Khi nhà nước cho vay

Cho vay đầu tư;

Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;

Bảo lãnh tín dụng.

Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nước

Ưu điểm của tín dụng nhà nước

Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước;

Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại;

Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì quan hệ ngày càng phát triển, đôi khi nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài;

Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng.

Nhược điểm của tín dụng nhà nước

Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn vay không hiệu quả;

Khó khăn trong việc huy động vốn, khi thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển.

tiêu dùng

Khái niệm tín dụng tiêu dùng

tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính.

Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng

Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho dân cư;

Hình thức là hàng hóa hoặc tiền tệ;

Dân cư là người vay; ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, doanh nghiệp là người cho vay.

Công cụ lưu thông của tín dụng tiêu dùng

Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng bằng tiền;

Doanh nghiệp cho vay dưới hình thức bán chịu, trả góp;

Công ty cho thuê tài chính cho vay dưới dạng cho thuê tài sản.

Ưu, nhược điểm của tín dụng tiêu dùng

Ưu điểm của tín dụng tiêu dùng

Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nhất là hàng hóa ứ đọng;

Góp phần nâng cao, cải thiện đời sống dân cư, cho phép sử dụng trước khả năng mua.

Nhược điểm của tín dụng tiêu dùng

Khối lượng tín dụng bị hạn chế;

Hình thức tín dụng bị hạn chế.

thuê mua

Khái niệm của tín dụng thuê mua

thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.

Đặc điểm của tín dụng thuê mua

Đối tượng là tài sản;

Chủ thể là công ty cho thuê tài chính (người cho thuê), và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân (người đi thuê).

Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua

Công cụ lưu thông của tín dụng thuê mua là các hợp đồng thuê mua giữa công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê.

Hình thức của tín dụng thuê mua

Thuê mua tài trợ trực tiếp;

Thuê mua liên kết;

Thuê mua bắc cầu;

Bán và tái thuê;

Thuê mua giáp lưng;

Thuê mua trả góp.

Ưu, nhược điểm của tín dụng thuê mua

Ưu điểm của tín dụng thuê mua

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong khi nguồn vốn chủ sở hữu còn có hạn.

Nhược điểm của tín dụng thuê mua

Khối lượng tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê;

Phạm vi tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê.

quốc tế

Khái niệm tín dụng quốc tế

quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.

Đặc điểm của tín dụng quốc tế

Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế;

Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ;

Chủ thể tham gia là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng quốc tế, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và cá nhân.

Ưu, nhược điểm của tín dụng quốc tế

Ưu của tín dụng quốc tế

Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.

Nhược điểm của tín dụng quốc tế

quốc tế có rủi ro do bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.

Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay.

0