Thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới
Thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới Điều kiện làm lại giấy khai sinh VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới để bạn đọc cùng tham ...
Thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới để bạn đọc cùng tham khảo. được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết thủ tục làm lại giấy khai sinh ở nơi có hộ khẩu mới tại đây.
Giấy khai sinh (bản chính)
Thủ tục cấp lại Giấy khai sinh bản chính
Tờ khai cấp lại bản chính Giấy khai sinh
Câu hỏi: Tôi sinh năm 1965. Tôi sinh ra và lớn lên tại Quy Nhơn, Bình Định. Giấy khai sinh trước đây được cấp bởi Ủy ban nhân dân phường ở Quy Nhơn. Hiện nay sinh sống và Hộ khẩu tại Thành phố Hồ Chí Minh, giấy khai sinh trước đây đã bị mất, nên muốn làm lại giấy khai sinh. Tôi đã về địa phương cũ (ở Quy Nhơn) xin làm lại nhưng ở đây trả lời hồ sơ lưu từ năm 1986 trở về trước không còn, nếu hộ khẩu ở Quy Nhơn họ sẽ cấp giấy khai sinh. Tuy nhiên, do hộ khẩu đã chuyển đi nên không thể cấp, mà phải liên hệ với chính quyền nơi có hộ khẩu thường trú để cấp giấy khai sinh. Vậy cho tôi hỏi muốn làm lại giấy khai sinh phải làm như thế nào? Hồ sơ gồm những gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng kí lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
"1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ."
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thời gian đăng kí khai sinh lần đầu tiên của bạn xảy ra trước ngày 1/1/2016 nhưng bản chính bị mất nên bạn sẽ được đăng ký lại giấy khai sinh. Mặt khác tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ bạn còn sống thì theo quy định của pháp luật hiện hành nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn sẽ được đăng ký lại giấy khai sinh. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú hiện nay.
Thứ nhất về hồ sơ đăng ký lại giấy khai sinh: Để đăng ký lại giấy khai sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bạn cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
Một là: tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
Hai là: bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó như: Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh),
Trong trường hợp bạn không có bản sao giấy khai sinh thì bạn phải nộp bản sao các loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
- Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu,
- Sổ tạm trú,
- Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
- Bằng tốt nghiệp,
- Giấy chứng nhận,
- Chứng chỉ,
- Học bạ,
- Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
- Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Trong trường hợp bạn là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của bạn gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Thứ hai, thủ tục đăng kí lại giấy khai sinh: Theo quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp lại giấy khai sinh như sau:
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thìnội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này