25/05/2018, 16:58

Tài sản cố định là gì

1. Tài sản cố định là gì? – Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12 tháng). Dựa vào tính chất, mục đích sử dụng và quản lý. Thì tài sản cố định được chia thành ba loại chính là tài sản cố ...

1. Tài sản cố định là gì?

– Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12 tháng). Dựa vào tính chất, mục đích sử dụng và quản lý. Thì tài sản cố định được chia thành ba loại chính là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.

tai-san-co-dinh-la-gi

2. Phân loại tài sản cố định.

2.1. Tài sản cố định hữu hình.

+ Tài sản cố định hữu hình:

Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…

– Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013 có quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình là phải thỏa mãn các điều kiện sau.

+ Tư liệu lao động

Là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập. Hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định. Mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

– Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.

– Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.

– Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.

Lưu ý:

+ Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau. Trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau. Và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản. Thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định. Được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

+ Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm. Thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

+ Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây. Hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.

2.2. Tài sản cố định vô hình.

2.2.1. Tài sản cố định vô hình

Là những tư liệu lao động không có hình thái vật chất. Cụ thể như tài sản cố định hữu hình mà nó thể hiện một giá trị được đầu tư thỏa mãn một tài sản cố định những không đủ điều kiện để hình thành tài sản cố định hữu hình. Nó cũng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, có giá trị lớn như quyền sử dụng đất, bằng phát minh, bằng sáng chế …

2.2.2. Quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định vô hình

– Theo thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013

Có quy định cụ thể về điều kiện được ghi nhận là tài sản cố định vô hình là phải thỏa mãn các điều kiện sau.

+ Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn. Đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 thông tư 45/2013. Mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.

+ Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 45/2013, thì được hạch toán trực tiếp. Hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình. Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:

2.2.3. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán

Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.

Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.

Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính. Và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.

Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.

Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.

* Lưu ý:

Chi phí thành lập doanh nghiệp. Chi phí đào tạo nhân viên. Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp. Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu. Chi phí chuyển dịch địa điểm. Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình. Mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.

2.3. Tài sản cố định thuê tài chính.

– Tài sản cố định thuê tài chính là hoạt động doanh nghiệp thuê lại tài sản cố định của doanh nghiệp cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê thì bên đi thuê có quyền mua lại. Hay tiếp tục thuê tiếp dựa trên các điều khoản hợp đồng đã ký kết trước đó. Giá trị của tài sản thuê tài chính ít nhất phải bằng. Hoặc tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng thuê và cho thuê.

0