25/05/2017, 11:36

Soạn văn bài: Phương pháp tả cảnh

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Phương pháp tả cảnh I. Phương pháp viết văn tả cảnh Câu 1: Đọc 3 văn bản (SGK Ngữ Văn 6 tập 2 trang 45) Câu 2: a. Văn bản đầu tiên miêu tả hình ảnh dượng Hương Như lái thuyền vượt thác: – Động tác: thả sào, rút sào nhanh như cắt. – Ngoại hình: như một pho ...

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Phương pháp tả cảnh I. Phương pháp viết văn tả cảnh Câu 1: Đọc 3 văn bản (SGK Ngữ Văn 6 tập 2 trang 45) Câu 2: a. Văn bản đầu tiên miêu tả hình ảnh dượng Hương Như lái thuyền vượt thác: – Động tác: thả sào, rút sào nhanh như cắt. – Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, hai hàm răng cắn ...


I. Phương pháp viết văn tả cảnh

Câu 1: Đọc 3 văn bản (SGK Ngữ Văn 6 tập 2 trang 45)

Câu 2:

a. Văn bản đầu tiên miêu tả hình ảnh dượng Hương Như lái thuyền vượt thác:

– Động tác: thả sào, rút sào nhanh như cắt.

– Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào.

– Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: so sánh.

– Cảnh thác hiện liên: thác dữ chảy xiết, cảnh thiên nhiên hùng vĩ.

b. Đoạn văn thứ hai miêu tả dòng sông và rừng đước Năm Căn:

– Những chi tiết miêu tả tiêu biểu:

  • mênh mông

  • nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác

  • cá bơi hàng đàn đen trũi

  • rừng đước dựng lên cao ngất

  • Cây đước dựng dài theo bãi

   Người viết miêu tả cảnh từ dưới sông lên hai bên bờ, từ gần đến xa; theo trình tự của sự quan sát.

c. Đoạn văn ba miêu tả luỹ tre bao quanh làng:

   Bố cục: 3 phần

– Mở bài (từ đầu đến "màu của lũy"): giới thiệu tổng quát, nhấn mạnh ba vòng lũy.

– Thân bài (từ "Lũy ngoài cũng" đến "không rõ"): Miêu tả cụ thể chi tiết từng lũy tre; chú ý phân biệt sự đặc sắt, khu biệt của các lũy tre.

– Kết bài: Nói về măng, gợi quan hệ mẫu tử trong đời sống con người.

   Người viết miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể.

II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài tả cảnh

Câu 1: Quanh cảnh trong giờ viết tập làm văn.

a. Những hình ảnh tiêu biểu:

– Hoạt động của cô (ghi bảng, phát giấy thi, nhìn đồng hồ, nhắc nhở, đi, ngồi, sự lặng lẽ vừa gần gũi vừa nghiêm khắc).

– Hoạt động của trò: (chăm chú, thiếu chú ý, giở giấy loạt soạt, tiếng ngòi bút, những gương mặt…)

b. Theo thứ tự thời gian:

– Bắt đầu đọc (chép, phát) đề.

– Làm bài.

– Chuông (trống) báo hết giờ.

c.

Mở bài: Sau một hồi chuông báo hết giờ ra chơi giữa buổi, không như mọi khi vẫn còn một số bạn nhởn nhơ đi vào, cả lớp đã ngồi yên lặng để chờ cô giáo. Đây là tiết kiểm tra môn văn đầu tiên ở học kì hai lớp 6A của chúng em.

Kết bài: Phải nấn ná chừng hai mươi phút sau cô mới thu gom được đầy đủ các "tác phẩm" của chúng em. Không khí cả lớp như ong vỡ tổ. Ai cũng tranh nhau nói, mặt ai nấy đều lấm tấm mồ hôi. Đa số ai cũng làm bài tốt bởi gương mặt người bạn nào cũng rạng rỡ.

Câu 2: Cảnh sân trường giờ ra chơi.

   Các bạn nên chú ý quan sát và chú ý lựa chọn các hình ảnh tiêu biểu để miêu tả theo cả thứ tự không gian và thời gian. Chú ý miêu tả các chi tiết như: bầu trời, mở đầu giờ ra chơi như thế nào, ở mỗi khoảng sân các hoạt động vui chơi diễn ra thế nào?…

   Đoạn văn tham khảo:

Ngay trước cửa lớp tôi là chỗ dành cho các bạn ít sôi nổi hơn. Hùng, Minh và Dương đang đều đều nhịp chân với quả cầu được làm từ những chiếc lông của chú trống choai. Ngay bên cạnh, dưới gốc cây hoa sữa là chỗ Nam và Duy đang ngồi chơi cờ tướng trên ghế đá. Trông các bạn vò trán suy nghĩ mỗi khi cờ vào thế bí chẳng khác gì những người đánh cờ chuyên nghiệp.

Câu 3: Các ý chính của đoạn văn "Biển đẹp"

  • (1) Buổi nắng sáng

  • (2) Buổi chiều gió mùa đông bắc

  • (3) Ngày mưa rào

  • (4) Buổi nắng nhẹ

  • (5) Chiều lạnh

  • (6) Chiều nắng tan

  • (7) Mặt trời xế trưa

  • (8) Biến đổi màu theo sắc mây trời

  • (9) Nguyên nhân biển đẹp

   Tác giả chủ yếu quan sát biển ở các thời điểm khác nhau. Tác giả lưu ý màu sắc của mây trời, ánh sáng để cho thây biển đẹp bị chi phối bởi các yếu tố xung quanh.

0