Soạn văn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt I. Ngôn ngữ sinh hoạt 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên ...
Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt I. Ngôn ngữ sinh hoạt 1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống. 2. Các dạng thể hiện của ...
I. Ngôn ngữ sinh hoạt
1. Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt
Ngôn ngữ sinh hoạt là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hàng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
2. Các dạng thể hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
– Dạng nói, gồm các kiểu: đối thoại, độc thoại và đàm thoại (qua các phương tiện nghe nhìn).
– Dạng lời nói bên trong, gồm các kiểu:
-
Độc thoại nội tâm: là tự mình nói với mình nhưng không phát ra thành tiếng.
-
Đối thoại nội tâm: tự tưởng tượng ra một người nào đó đang trò chuyện với mình, đối đáp như một cuộc thoại.
-
Dòng tâm sự: là những suy nghĩ bên trong thành một chuỗi mạch lạc, trong đó có thể có cả đối thoại và độc thoại nội tâm.
II. Luyện tập
Câu 1:
– Về câu ca dao:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Đây là một lời khuyên của nhân dân ta về cách thức nói năng. Lời nói tuy "chẳng mất tiền mua" nhưng không phải cứ nói tùy tiện theo suy nghĩ và theo ý thích. Từ ngữ và ngữ pháp của tiếng Việt ta vô cùng phong phú cũng bởi vậy mà cùng một lời nói có thể có nhiều cách nói khác nhau. Lựa chọn cách nào để nói khiến người nghe được "vừa lòng" là điều ai cũng cần phải l-ưu tâm. Khi nói, chúng ta phải quan tâm đến hoàn cảnh, đến thứ bậc của mình và người nghe, đến mục đích của cuộc giao tiếp… cónhưvậy "lời nói" của chúng ta mới đạt được hiệu quả giao tiếp như mong muốn. Tuy nhiên, làm "vừa lòng nhau" cũng phải tùy từng hoàn cảnh. Nếu cứ làm "vừa lòng nhau" một chiều, thì không khác gì những người hay xu nịnh, thích vuốt ve. Lời nói thẳng thường đơn giản và hiệu quả, tuy không phải lúc nào cũng làm vừa lòng của người nghe.
– Về câu ca dao:
Vàng thì thử lửa, thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Đây là một kinh nghiệm sống. Trong cuộc sống, có nhiều tiêu chuẩn được đưa ra để đánh giá một con người. Một trong những tiêu chí ấy là lời ăn tiếng nói. Người "ngoan" là người biết ăn nói khiêm nhường, nhã nhặn, biết "kính trên nhường dưới"
Câu 2: Trong đoạn trích từ truyện Bắt sấu rừng U Minh Hạ, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói của nhân vật. Lời nói nghệ thuật của nhân vật ở đây thực chất là một hình thức mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên những đã được sáng tạo và cải biến. Những "dấu hiệu" của lời nói tự nhiên trong lời của nhân vật là:
– Những yếu tố dư có tính chất đưa đẩy nhằm tạo ra sự sồng sã và thân mật: xong chuyện, gì hết, chẳng qua, ngặt tôi,…
– Những từ ngữ địa phương nhằm tạo ra nét "đặc trưng Nam Bộ" cho tác phẩm như: rượt (đuổi) người, cực (phiền, đau) lòng, phú quới (phú quý)…
Cách sử dụng từ ngữ của ông cho chúng ta thấy nhân vật là một người Nam Bộ, do phương ngữ ông sử dụng là phương ngữ Nam Bộ (ngặt tôi không mang thứ phú quới đó).