Soạn bài tổng kết phần văn lớp 6 HK 2
Soạn bài tổng kết phần văn 1. Định nghĩa các thể loại (1) Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch ...
Soạn bài tổng kết phần văn 1. Định nghĩa các thể loại (1) Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. (2) Truyện kể kịch: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: - Nhân vật bất hạnh như người mồ côi, người con riêng, người em út, người có ...
Soạn bài tổng kết phần văn
1. Định nghĩa các thể loại
(1) Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
(2) Truyện kể kịch: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc:
- Nhân vật bất hạnh như người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí….
- Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ.
- Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch.
- Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, có tính cách như con người).
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
(3) Truyện ngụ ngôn: Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn truyện về loài vật, đồ đạc hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
(4) Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống, nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc để phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
(5) Truyện trung đại Việt Nam: Trong lịch sử văn học Việt Nam, thời trung đại ( thường được tính từ thế kỉ X đến cuối thể kỉ XIX), thể loại truyện văn xuôi chữ Hán đã ra đời, có nội dung phong phú và thường mang tính chất giáo huấn, có cách viết không giống hẳn với truyện hiện đại. Ở đây vừa có loại truyện hư cấu (tưởng tượng nghệ thuật). Cốt truyện hầu hết còn đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
(6) Văn bản nhật dụng: là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma túy. Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản.
2. Văn bản truyện
STT |
Nhan đề văn bản |
Nhân vật chính |
Tính cách và vị trí, ý nghĩa của nhân vật chính |
1 |
Con Rồng, cháu Tiên |
Lạc Long Quân, Âu Cơ |
Tổ tiên người Việt – ý nguyện đùm bọc thống nhất cộng đồng người Việt. |
2 |
Bánh chưng, bánh giầy |
Lang Liêu |
Người sáng tạo bánh chưng, bánh giầy – thành tựu văn minh nông nghiệp, đề cao nghề nông. |
3 |
Thánh Gióng |
Cậu bé làng Gióng |
Anh hùng cứu nước chống ngoại xâm – ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước. |
4 |
Sơn Tinh, Thủy Tinh |
Sơn Tinh, Thủy Tinh |
Lũ lụt và cách chế ngự thiên tai – công lao dựng nước các vua Hùng. |
5 |
Sự tích Hồ Gươm |
Lê Lợi |
Anh hùng giải phóng đất nước – tính chính nghĩa, nhân dân, khát vọng hòa bình. |
6 |
Sọ Dừa |
Sọ Dừa |
Phẩm chất, tài năng đặc biệt dưới lốt vật – giá trị chân chính của con người, tình thương đối với người bất hạnh. |
7 |
Thạch Sanh |
Thạch Sanh |
Dũng sĩ diệt ác cứu người – ước mơ, đạo đức, công lí, lí tưởng nhân đạo. |
8 |
Em bé thông minh |
Em bé |
Người thông minh – đề cao sự thông minh và trí không dân gian. |
9 |
Cây bút thần |
Mã Lương |
Người có tài năng kì lạ - đề cao công lí xã hội, mục đích của tài năng nghệ thuật. |
10 |
Ông lão đánh cá và con cá vàng |
Bà vợ |
Kẻ tham lam bội bạc – ca ngợi lòng biết ơn, lên án kẻ bội bạc. |
11 |
Ếch ngồi đáy giếng |
Con Ếch |
Kẻ hiểu biết nông cạn mà lại huênh hoang – người ta cần cố gắng mở rộng hiểu biết, tránh kiêu ngạo. |
11 |
Thầy bói xem voi |
Năm ông thầy bói |
Những kẻ nhìn sự việc lệch lạc, một phía – phải xem xét sự việc toàn diện. |
12 |
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng |
Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng |
Thành viên trong tập thể không thể sống tách biệt – cần gắn bó để tồn tại. |
13 |
Treo biển |
Người chủ cửa hàng bán cá |
Người thiếu chủ kiến – cần suy xét kĩ khi nghe ý kiến người khác. |
14 |
Con hổ có nghĩa |
Con hổ |
Loài vật có nghĩa – đề cao ân nghĩa trong đạo làm người. |
15 |
Mẹ hiền dạy con |
Bà mẹ thầy Mạnh Tử |
Gương sáng về tình thương con và cách dạy con – môi trường sống, đạo đức và chí học hành. |
16 |
Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòng |
Thái y họ Phạm |
Lương y như từ mẫu - lòng thương yêu và quyết cứu sống người bệnh, không sợ quyền uy. |
17 |
Bài học đường đời đầu tiên |
Dế Mè |
Trẻ tuổi, cường tráng nhưng kiêu căng, xốc nổi – cần suy nghĩ chín chắn trước khi hành động. |
18 |
Bức tranh của em gái tôi |
Mèo và người anh |
Người em nhân hậu, người anh hạn chế về tính cách – cần nhìn rõ và sửa khuyết điểm. |
19 |
Buổi học cuối cùng |
Thầy Ha-men |
Người thầy yêu nước – qua tình yêu tiếng nói dân tộc. |
3. Phương thức biểu đạt.
Về phương thức biểu đạt, truyện dân gian, truyện trung đại và truyện hiện đại có phương thức giống nhau: kết hợp tự sự với miêu tả, đôi khi biểu cảm hoặc nghị luận.
4. Văn bản thể hiện truyền thống yêu nước, truyền thống nhân ái.
STT |
Văn bản thể hiện truyền thống yêu nước |
Văn bản thể hiện lòng nhân ái của dân tộc ta |
1 |
Sông nước Cà Mau |
|
2 |
|
Bức tranh của em gái tôi |
3 |
Đêm nay Bác không ngủ |
Đêm nay Bác không ngủ |
4 |
Lượm |
|
5 |
|
Cây tre Việt Nam |
6 |
Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử |
|