Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn
Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn I. Các kiểu văn bản đã được học ở trong chương trình ngữ văn THCS Trong chương trình giáo dục của bậc THCS, có sáu kiểu văn bản được đưa vào hoạt động dạy và học, đó là: (1) Văn bản tự sự (2) Văn bản miêu tả (3) Văn bản biểu cảm (4) Văn bản thuyết minh (5) Văn bản ...
Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn I. Các kiểu văn bản đã được học ở trong chương trình ngữ văn THCS Trong chương trình giáo dục của bậc THCS, có sáu kiểu văn bản được đưa vào hoạt động dạy và học, đó là: (1) Văn bản tự sự (2) Văn bản miêu tả (3) Văn bản biểu cảm (4) Văn bản thuyết minh (5) Văn bản nghị luận (6) Văn bản hành chính công vụ Câu hỏi: 1. Sự khác nhau giữa các kiểu văn bản trên: _ Trước hết là văn bản tự sự và văn bản miêu tả: Nếu như văn bản tự sự trình bày các sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa nhằm biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ thì văn bản miêu tả lại là sự tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. _ Sự khác nhau giữa văn bản thuyết minh và văn bản biểu cảm: + Văn bản biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội. + Văn bản thuyết minh trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng. 2. Không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau vì mỗi văn bản có một mục đích, thế mạnh, phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau. 3. Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể. Bởi như vậy có thể phát huy được các thế mạnh của các phương thức, làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn. Ví dụ văn bản tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm. II. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS 1. Phần tập làm văn và phần văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nắm vững kiến thức kĩ năng của phần văn thì có thể làm tốt phần tập làm văn và ngược lại. 2. Phần Tiếng Việt có quan hệ mật thiết với phần văn và tập làm văn. Bởi nếu nắm chắc kiến thức có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn có thể phục vụ cho việc nói tốt và có thể phân tích được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản. 3. Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn, các kĩ năng kể chuyện, miêu tả, nghị luận… III. Các kiểu văn bản trọng tâm 1. Văn bản thuyết minh 2. Văn bản tự sự 3. Văn bản nghị luận
I. Các kiểu văn bản đã được học ở trong chương trình ngữ văn THCS
Trong chương trình giáo dục của bậc THCS, có sáu kiểu văn bản được đưa vào hoạt động dạy và học, đó là:
(1) Văn bản tự sự
(2) Văn bản miêu tả
(3) Văn bản biểu cảm
(4) Văn bản thuyết minh
(5) Văn bản nghị luận
(6) Văn bản hành chính công vụ
Câu hỏi:
1. Sự khác nhau giữa các kiểu văn bản trên:
_ Trước hết là văn bản tự sự và văn bản miêu tả: Nếu như văn bản tự sự trình bày các sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục, biểu lộ ý nghĩa nhằm biểu hiện con người, quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm, thái độ thì văn bản miêu tả lại là sự tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng hiển hiện, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
_ Sự khác nhau giữa văn bản thuyết minh và văn bản biểu cảm:
+ Văn bản biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội.
+ Văn bản thuyết minh trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.
2. Không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau vì mỗi văn bản có một mục đích, thế mạnh, phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau.
3. Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể. Bởi như vậy có thể phát huy được các thế mạnh của các phương thức, làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn hơn.
Ví dụ văn bản tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm.
II. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS
1. Phần tập làm văn và phần văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nắm vững kiến thức kĩ năng của phần văn thì có thể làm tốt phần tập làm văn và ngược lại.
2. Phần Tiếng Việt có quan hệ mật thiết với phần văn và tập làm văn. Bởi nếu nắm chắc kiến thức có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng về từ ngữ, câu, đoạn có thể phục vụ cho việc nói tốt và có thể phân tích được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản.
3. Các phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng làm văn, các kĩ năng kể chuyện, miêu tả, nghị luận…
III. Các kiểu văn bản trọng tâm
1. Văn bản thuyết minh
2. Văn bản tự sự
3. Văn bản nghị luận