Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt lớp 10 ngắn gọn
Hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10 ngắn gọn. Để sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và chính xác thì chúng ta cần có nhiều kiến thức về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,…. Để sử dụng đúng tiếng việt đúng hoàn cảnh thì rất khó khăn chính vì thế chúng ta ...
Hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10 ngắn gọn. Để sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và chính xác thì chúng ta cần có nhiều kiến thức về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,…. Để sử dụng đúng tiếng việt đúng hoàn cảnh thì rất khó khăn chính vì thế chúng ta cùng di đến với bài học “ những yêu cầu về sử dụng tiếng việt”. bài học này sẽ giới thiệu chi tiết cho các em những kiến thức về ngữ âm, chữ viết, tư ngữ, ngữ pháp,…. . Bài viết dưới đây Vforum sẽ hướng dẫn các em soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10 một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất. Câu 1: Trả lời: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng là:Những từ ngữ : bàn hoàng/ Bàng hoàng; chất phát/ Chất phác; bàn quang/ bàng quang; lãng mạn/lãng mạng, hiu trí/ hưu trí; uống riệu/ uống rượu; trau truốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/đẹp đẻ; chặc chẻ/chặt chẽ. Có những từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phát, bàn quang, lãng mạn, hưu trí; uống rượu ,chau chuốt, nồng nàn; đẹp đẽ, chặt chẽ. Câu 2: Trả lời: Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” (thay cho từ “hạng”) và của từ “sẽ” (thay cho từ phải) trong bản thảo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (trong bản thảo di chúc, lúc đầu dùng các từ “hạng”, “phải” sau đó gạch bỏ) như sau:Từ “lớp” dùng để phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ,… cách thể hiện này không có nghĩa xấu nên rất phù hợp để thể hiện trong câu. Từ “hạng” dùng để phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, được hiểu để phân bệt, không thể quy lại một nghĩa giống từ lớp nên khi dùng với người nên không phù hợp. Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức rất nặng nề khi nói, giống ép buộc ai đó phải làm, khống phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó. câu văn này dùng từ “sẽ” sẽ phù hợp hơn từ phải. Câu 3: Trả lời: Phân tích chỗ đúng, sai: - Không có sự nhất quán trong ý của câu - Cách diễn đạt không được rõ ràng - Quan hệ đại từ thay thế không chính xác và phù hợp Sửa: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. Câu 4: Trả lời: Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn: Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị.Chủ ngữ: chị Sứ Vị ngữ: yêu biết bao nhiêu Bổ ngữ: cái chốn này Thành phần phụ chú: nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị. => Câu văn được sắp xếp mạch lạc, rành mạch, rõ ràng,… Trên đây là bài soạn Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10, qua bài học ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiếng việt và cách sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp. Hi vọng qua bài soạn này các em đã nắm được nội dung cũng như giá trị sâu sắc mà bài học mang lại. Hẹn gặp lại và chúc các em học tốt. Xem thêm: Soạn bài Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn lớp 10 ngắn gọn
Hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10 ngắn gọn.Để sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp và chính xác thì chúng ta cần có nhiều kiến thức về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng,…. Để sử dụng đúng tiếng việt đúng hoàn cảnh thì rất khó khăn chính vì thế chúng ta cùng di đến với bài học “ những yêu cầu về sử dụng tiếng việt”. bài học này sẽ giới thiệu chi tiết cho các em những kiến thức về ngữ âm, chữ viết, tư ngữ, ngữ pháp,…. . Bài viết dưới đây Vforum sẽ hướng dẫn các em soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10 một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.
Câu 1:
Trả lời:
Lựa chọn những từ ngữ viết đúng là:
- Những từ ngữ : bàn hoàng/ Bàng hoàng; chất phát/ Chất phác; bàn quang/ bàng quang; lãng mạn/lãng mạng, hiu trí/ hưu trí; uống riệu/ uống rượu; trau truốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/đẹp đẻ; chặc chẻ/chặt chẽ.
- Có những từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phát, bàn quang, lãng mạn, hưu trí; uống rượu ,chau chuốt, nồng nàn; đẹp đẽ, chặt chẽ.
Câu 2:
Trả lời:
Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ “lớp” (thay cho từ “hạng”) và của từ “sẽ” (thay cho từ phải) trong bản thảo di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (trong bản thảo di chúc, lúc đầu dùng các từ “hạng”, “phải” sau đó gạch bỏ) như sau:
- Từ “lớp” dùng để phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ,… cách thể hiện này không có nghĩa xấu nên rất phù hợp để thể hiện trong câu. Từ “hạng” dùng để phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, được hiểu để phân bệt, không thể quy lại một nghĩa giống từ lớp nên khi dùng với người nên không phù hợp.
- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức rất nặng nề khi nói, giống ép buộc ai đó phải làm, khống phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó. câu văn này dùng từ “sẽ” sẽ phù hợp hơn từ phải.
Câu 3:
Trả lời:
Phân tích chỗ đúng, sai:
- Không có sự nhất quán trong ý của câu
- Cách diễn đạt không được rõ ràng
- Quan hệ đại từ thay thế không chính xác và phù hợp
Sửa:
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Câu 4:
Trả lời:
Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn:
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị.
- Chủ ngữ: chị Sứ
- Vị ngữ: yêu biết bao nhiêu
- Bổ ngữ: cái chốn này
- Thành phần phụ chú: nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai thắm hồng da dẻ chị.
Trên đây là bài soạn Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt trong chương trình Ngữ văn 10, qua bài học ta có thể thấy được tầm quan trọng của tiếng việt và cách sử dụng tiếng Việt một cách phù hợp. Hi vọng qua bài soạn này các em đã nắm được nội dung cũng như giá trị sâu sắc mà bài học mang lại. Hẹn gặp lại và chúc các em học tốt.
Xem thêm: