04/06/2017, 08:47
Soạn bài Ngữ văn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
Soạn bài Ngữ văn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ 1. Đọc đúng giọng điệu đoạn ghi chép một cuộc hội thoại trong sinh hoạt hằng ngày (SGK, tr.132) và trao đổi với nhau về khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt: - Ngôn ngữ của những con người cụ thể nào? Giọng điệu từng ...
Soạn bài Ngữ văn lớp 10: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Đọc đúng giọng điệu đoạn ghi chép một cuộc hội thoại trong sinh hoạt hằng ngày (SGK, tr.132) và trao đổi với nhau về khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
- Ngôn ngữ của những con người cụ thể nào? Giọng điệu từng người ra sao?
- Ngôn ngữ ấy nhằm những mục đích gì, đáp ứng những nhu cầu gì trong cuộc sống?
2. Khái niệm về ngôn ngữ sinh hoạt
Ngôn ngữ sinh hoạt (còn gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hội thoại) là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hằng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
3. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói: (độc thoại, đối thoại), nhưng một số trường hợp có cả ở dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ).
- Ngoài ra còn có dạng lời nói bèn trong, tức là suy nghĩ nhưng không nói ra, gồm các kiểu:
+ Độc thoại nội tâm: tự mình nói với mình nhưng không phát ra thành tiếng.
+ Đối thoại nội tâm: tưởng tượng ra một nhân vật nói chuyện với mình, đối đáp như một cuộc thoại.
+ Dòng tâm tư: suy nghĩ bên trong thành một chuỗi mạch lạc, trong đó có cả đối thoại và độc thoại nội tâm.
- Trong các tác phẩm nghệ thuật có dạng lời nói tái hiện, tức là dạng mô phỏng, bắt chước lời thoại tự nhiên, nhưng có sáng tạo theo các văn bản khác nhau: kịch, tuồng, chèo, truyện kể, tiểu thuyết,... (lời nói tự nhiên được biến cải theo thể loại văn bản và ý định chủ quan của người viết).
II. LUYỆN TẬP
a) Phát biểu ý kiến về hai câu tục ngữ:
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Câu tục ngữ nói lên vai trò quan trọng của lời nói (tức ngôn ngữ sinh hoạt) trong cuộc sống. Con người phải biết dùng lời nói một cách khéo léo, thích hợp để giao tiếp, ứng xử với nhau, tạo ra hiệu quả cao nhất trong cuộc sống cộng đồng (muốn "vừa lòng nhau" thì phải biết "lựa lời mà nói")
- Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Giá trị một con người thể hiện ở lời nói của con người đó: "người ngoan thử lời." Lời nói trở thành một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá con người. Câu tục ngữ khuyên ta biết giữ gìn lời nói, nói năng đúng mực.
b) Gợi ý :
- Trong đoạn văn của Sơn Nam, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện, tức là dạng mô phỏng lời thoại tự nhiên, nhưng được người viết sáng tạo theo thể loại truyện thành lời nói của nhân vật Năm Hên trong tác phẩm Bắt sấu rừng u Minh Hạ.
- Việc dùng từ ngữ ở đoạn văn này khá nhuần nhị, tự nhiên, in đậm sắc thái ngôn ngữ của vùng sông rạch đồng bằng sông Cửu Long ở cực Nam của Tổ quốc, và đây là ngôn ngữ của người đứng tuổi, từng trải trong nghề bắt cá sấu, có nét dân dã, bình dị: Có vậy thôi, là xong chuyện, bà con cứ tin tôi, rượt, ngặt, phú quới, miệt, cực lòng, không nói cá sấu mà nói sấu, với Sấu lợn, Đầu Sấu, Lưng Sấu, ... Nhờ vậy, lời nói nhân vật sinh động, mang đậm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
1. Đọc đúng giọng điệu đoạn ghi chép một cuộc hội thoại trong sinh hoạt hằng ngày (SGK, tr.132) và trao đổi với nhau về khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt:
- Ngôn ngữ của những con người cụ thể nào? Giọng điệu từng người ra sao?
- Ngôn ngữ ấy nhằm những mục đích gì, đáp ứng những nhu cầu gì trong cuộc sống?
2. Khái niệm về ngôn ngữ sinh hoạt
Ngôn ngữ sinh hoạt (còn gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói, ngôn ngữ hội thoại) là khái niệm chỉ toàn bộ lời ăn tiếng nói hằng ngày mà con người dùng để thông tin, suy nghĩ, trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau, đáp ứng những nhu cầu tự nhiên trong cuộc sống.
3. Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt
- Ngôn ngữ sinh hoạt thể hiện chủ yếu ở dạng nói: (độc thoại, đối thoại), nhưng một số trường hợp có cả ở dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ).
- Ngoài ra còn có dạng lời nói bèn trong, tức là suy nghĩ nhưng không nói ra, gồm các kiểu:
+ Độc thoại nội tâm: tự mình nói với mình nhưng không phát ra thành tiếng.
+ Đối thoại nội tâm: tưởng tượng ra một nhân vật nói chuyện với mình, đối đáp như một cuộc thoại.
+ Dòng tâm tư: suy nghĩ bên trong thành một chuỗi mạch lạc, trong đó có cả đối thoại và độc thoại nội tâm.
II. LUYỆN TẬP
a) Phát biểu ý kiến về hai câu tục ngữ:
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Câu tục ngữ nói lên vai trò quan trọng của lời nói (tức ngôn ngữ sinh hoạt) trong cuộc sống. Con người phải biết dùng lời nói một cách khéo léo, thích hợp để giao tiếp, ứng xử với nhau, tạo ra hiệu quả cao nhất trong cuộc sống cộng đồng (muốn "vừa lòng nhau" thì phải biết "lựa lời mà nói")
- Vàng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
Giá trị một con người thể hiện ở lời nói của con người đó: "người ngoan thử lời." Lời nói trở thành một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá con người. Câu tục ngữ khuyên ta biết giữ gìn lời nói, nói năng đúng mực.
b) Gợi ý :
- Trong đoạn văn của Sơn Nam, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện, tức là dạng mô phỏng lời thoại tự nhiên, nhưng được người viết sáng tạo theo thể loại truyện thành lời nói của nhân vật Năm Hên trong tác phẩm Bắt sấu rừng u Minh Hạ.
- Việc dùng từ ngữ ở đoạn văn này khá nhuần nhị, tự nhiên, in đậm sắc thái ngôn ngữ của vùng sông rạch đồng bằng sông Cửu Long ở cực Nam của Tổ quốc, và đây là ngôn ngữ của người đứng tuổi, từng trải trong nghề bắt cá sấu, có nét dân dã, bình dị: Có vậy thôi, là xong chuyện, bà con cứ tin tôi, rượt, ngặt, phú quới, miệt, cực lòng, không nói cá sấu mà nói sấu, với Sấu lợn, Đầu Sấu, Lưng Sấu, ... Nhờ vậy, lời nói nhân vật sinh động, mang đậm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.