14/01/2018, 17:09

Soạn bài lớp 7: Những câu hát than thân

Soạn bài lớp 7: Những câu hát than thân Soạn bài môn Ngữ văn lớp 7 học kì I Soạn bài: Những câu hát than thân Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1 dưới đây: Những câu hát than thân được VnDoc sưu tầm và ...

Soạn bài lớp 7: Những câu hát than thân

Soạn bài: Những câu hát than thân

Bài soạn môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1 dưới đây: Những câu hát than thân được VnDoc sưu tầm và giới thiệu tới các em học sinh tham khảo để hiểu rõ về nghệ thuật, nội dung về những câu hát than thân của nhân dân ta để chuẩn bị tốt cho bài giảng của học kì mới sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 7: Từ láy

Soạn bài lớp 7: Đại từ

Soạn bài lớp 7: Quá trình tạo lập văn bản

NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN

I. VỀ THỂ LOẠI

(Xem bài Những câu hát về tình cảm gia đình).

II. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Người xưa hay mượn con cò để nói về cuộc đời và thân phận của mình vì con cò là con vật hiền lành, nhỏ bé, chịu khó lặn lội kiếm ăn. Những phẩm chất đó gần gũi với phẩm chất và thân phận của người nông dân. Ví dụ:

Con cò mà đi ăn đêm.
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao...

2. Trong bài 1, cuộc đời vất vả của con cò được diễn tả bằng hình ảnh đối lập: một mình lận đận giữa nước non, hình ảnh lên thác xuống ghềnh, vượt qua những nơi khó khăn, nguy hiểm. Bản thân cò thì lận đận, gầy mòn. Việc vất vả đó kéo dài: bấy nay chứ không phải ngày một ngày hai. Những hình ảnh đối lập, những nơi nguy hiểm, những ao, thác, ghềnh, biển cho thấy con cò đã phải trải nhiều nơi chốn, nhiều cảnh huống, chỉ một mình nó thui thủi, vất vả đến mức gầy mòn. Cuộc đời lận đận được diễn tả khá sinh động, ấn tượng. Ngoài nội dung than thân, bài ca còn có nội dung tố cáo xã hội phong kiến bất công. Xã hội đó đã làm nên chuyện bể đầy, ao cạn làm cho thân cò thêm lận đận, thêm gầy mòn. Câu hỏi tu từ đã gián tiếp tố cáo xã hội phong kiến bất công đó.

3. Cụm từ thương thay là tiếng than biểu hiện sự đồng cảm, thương xót. Trong bài này, thương thay được lặp lại 4 lần. ý nghĩa của sự lặp lại là: Mỗi lần là một lần thương một con vật, một cảnh ngộ. Bốn lần thương thay, bốn con vật, bốn cảnh ngộ khác nhau, nhưng lại cùng chung với thân phận người lao động; Tô đậm nỗi thương cảm, xót xa cho cuộc sống khổ sở nhiều bề của người lao động; Kết nối và mở ra những nỗi thương khác nhau, làm cho bài ca phát triển.

4. Những nỗi thương thân của người lao động thể hiện qua các hình ảnh ẩn dụ trong bài ca dao số 2: thương con tằm là thương cho thân phận bị bòn rút sức lực cho kẻ khác; thương lũ kiến li ti là thương cho thân phận bé nhỏ suốt đời phải làm lụng kiếm miếng ăn; thương cho con hạc là thương cho cuộc đời phiêu bạt, khốn khó, mỏi mệt không có tương lai (biết ngày nào thôi); thương cho con cuốc là thương thân phận thấp bé, dù có than thở đến kiệt sức thì cũng không có người động lòng, thương xót.

Bốn con vật, bốn nỗi khổ, bốn cảnh ngộ đáng thương khác nhau làm nên nỗi khổ nhiều bề của thân phận người lao động.

5. Sưu tầm thêm một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ "Thân em", rồi giải thích những bài ca dao ấy thường nói về ai, về điều gì và thường giống nhau như thế nào về nghệ thuật?

Gợi ý:

Một số bài ca dao mở đầu bằng cụm từ "Thân em":

Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày


Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa


Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu

Thân em như miếng cau khô
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày


Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân.

Các bài ca dao này thường nói về thân phận gian nan, vất vả, thiệt thòi của người phụ nữ trong xã hội xưa.

Về nghệ thuật, ngoài mô típ mở đầu bằng cụm từ thân em (gợi ra nỗi buồn thương), các câu ca dao này thường sử dụng các hình ảnh ví von so sánh (để nói lên những cảnh đời, những thân phận, những lo lắng khác nhau của người phụ nữ).

6. Đọc câu ca, có thể thấy hình ảnh so sánh có những nét đặc biệt:

  • Trái bần, tên của loại quả đồng âm với từ bần có nghĩa là nghèo khó.
  • Hình ảnh trái bần trôi nổi. Không những thế, nó còn bị gió dập, sóng dồi. Sự vùi dập của gió, của sóng làm cho trái bần đã trôi nổi, lại càng bấp bênh vô định. Nó chỉ mong được dạt, được tấp vào đâu đó nhưng nào có được. Câu ca dao là lời than của người phụ nữ trong xã hội cũ về cuộc đời nghèo khó, phải chịu bao sóng gió của cuộc đời và không thể tự quyết định được số phận của mình.

III. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Cách đọc

Ngoài cách đọc chung của thể ca dao đã nói trong những bài trước, cần chú ý thêm một số điểm sau:

  • Nhóm những câu hát than thân ở đây gồm ba bài ca dao. Kết thúc mỗi bài cần ngừng giọng đọc để phân biệt.
  • Lên giọng ở câu hỏi tu từ (bài 1) để diễn tả sắc thái băn khoăn, đau đớn của những con người không tìm thấy lối thoát cho số phận của mình.
  • Nhấn mạnh điệp từ "Thương thay" mở đầu các dòng sáu (bài 2) để diễn tả nỗi cảm thương đối với những con người bé nhỏ, thua thiệt đó.

2. Những điểm chung về nội dung và nghệ thuật của ba bài ca dao đã học:

Về nội dung:

  • Cả ba bài ca dao đều là những câu hát than thân của con người trong xã hội xưa.
  • Tuy nhiên, ở mỗi bài vẫn có ít nhiều hàm ý mang tính chất phản kháng (hướng đến các thế lực chà đạp con người).

Về nghệ thuật:

  • Thể thơ mà cả ba bài đã sử dụng là thể thơ lục bát với âm điệu than thân đầy thương cảm.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ và câu hỏi tu từ.
0