Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 SGK Văn 6
Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 SGK Văn 6 Câu 2: Đọc sáu tình huống trong SGK, tr.17 để lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp. ...
Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 SGK Văn 6
Câu 2: Đọc sáu tình huống trong SGK, tr.17 để lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp.
Câu 1: Đọc và trả lời các câu hỏi sau:
a) Trong đời sống khi có một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà cần biểu dạt cho mọi người hay ai đó biết, thì em làm thế nào?
b) Khi muôn biểu đạt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu, thì em phải làm như thế nào?
c) Đọc câu ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai.
Em hãy nhận xét: Câu ca dao này được sáng tác ra để làm gì? Nó muốn nói lên vân đề gì? Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau như thế nào (về luật thơ và về ý)? Như thế đã biểu đạt trọn vẹn một ý chưa?
d) Lời phát biểu của thây (cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học có phải là một văn bản không? Vì sao?
đ) Bức thư em viết cho bạn bè hay người thân có phải là một văn bản không?
e) Những đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích (kể miệng hay được chép lại), câu đôi, thiếp mời dự đám cưới,...có phải đều là văn bản không? Hãy kể thêm những văn bản mà em biết.
Trả lời:
a) Trong đời sông khi có một tư tưởng tình cảm, nguyện vọng cần biểu đạt cho một người hay ai đó biết thì em sẽ nói hoặc viết ra giấy.
b) Khi muốn biểu đạt tư tưởng tình cảm nguyện vọng ấy một cách đầy đủ, trọn vẹn cho người khác hiểu thì em phải nói có đầu có đuôi, mạch lạc lí lẽ, nghĩa là phải tạo lập văn bản.
c) Câu ca dao được sáng tác ra để khuyên nhủ con người cần giữ được ý chí của mình, không nên dao động trong bất kì hoàn cảnh nào. Chủ đề của văn bản là giữ chí cho bền. Chủ đề này được nêu ra ồ câu 6. Câu 8 nói rõ thêm, giữ chí cho bền nghĩa là gì, là không dao động khi người khác thay đổi chí hướng". Chí hướng đây là "chí hướng, hoài bão, lí tưởng", vần là yếu tố liên kết hai câu (bền -nền). Mạch lạc là quan hệ giải thích của câu sau đôi với câu trước, làm rõ ý cho câu trước.
d) Lời phát biểu của thầy (cô) giáo hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là văn bản vì nó là chuỗi lời, có chủ đề. Chủ đề của bài phát biểu thường là nêu thành tích năm qua, nêu nhiệm vụ năm học mới, kêu gọi, cổ vũ giáo viên, học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
đ) Bức thư là một văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến người nhận thư.
e) Các thiếp mời, đơn xin học, bài thơ, truyện cổ tích, câu đối đều là văn bản, vì chúng có mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
* Một số văn bản khác: Bài giới thiệu về một di tích lịch sử, một tác giả văn học, một danh nhản, bài phát biểu ý kiến của em trong đại hội liên đội...
Câu 2: Đọc sáu tình huống trong SGK, tr.17 để lựa chọn kiểu văn bản và phương thức biểu đạt phù hợp.
Trả lời:
- Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố: Văn bản hành chính - công vụ: Đơn từ.
- Tường thuật diễn biến trận dấu bóng đá: Văn bản thuyết minh hoặc tường thuật (Tự sự).
- Tả lại những pha bóng đẹp trong trận đấu: Văn bản miêu tả.
- Giới thiệu quá trình thành lập và thành tích thi đấu của hai đội: Văn bản thuyết minh.
- Bày tỏ lòng yêu mến bóng đá: Văn bản biểu cảm.
- Bác bỏ ý kiến cho rằng bóng đá là môn thể thao tốn kém, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học tập và công tác của nhiều người: Văn bản nghị luận.