Soạn bài các phương châm hội thoại tiếp theo (2)
SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI TIẾP THEO A. YÊU CẦU - HS nắm vừng nội dung ba phương châm hội thoại: quan hệ, cách thức, lịch sự. - Vận dụng rèn luyện những phương châm này trong giao tiếp. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I - Phần bài học PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ Câu hỏi: Trong tiếng Việt có thành ...
SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI TIẾP THEO A. YÊU CẦU - HS nắm vừng nội dung ba phương châm hội thoại: quan hệ, cách thức, lịch sự. - Vận dụng rèn luyện những phương châm này trong giao tiếp. B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP I - Phần bài học PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ Câu hỏi: Trong tiếng Việt có thành ngữ ổng nói gà bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như ...
SOẠN BÀI CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI TIẾP THEO
A. YÊU CẦU
- HS nắm vừng nội dung ba phương châm hội thoại: quan hệ, cách thức, lịch sự.
- Vận dụng rèn luyện những phương châm này trong giao tiếp.
B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
I - Phần bài học
PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ
Câu hỏi: Trong tiếng Việt có thành ngữ ổng nói gà bà nói vịt. Thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy. Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Gợi ý
Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại mà mỗi người nói một đề tài khác nhau. Những tình huống hội thoại như vậy sẽ dẫn đến hậu quả là những người tham gia giao tiếp không hiểu nhau hoặc hiểu sai nội dung giao tiếp.
Như vậy, khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
PHƯƠNG CHÂM CÁCH THỨC
Câu hỏi 1. Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: dây cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị. Hai thành ngữ này dùng để chỉ những cách nói như thế nào? Những cách nói đó ảnh hưởng đến giao tiếp ra sao? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Gợi ý
- Thành ngữ dây cà ra dây muống chỉ cách nói dài dòng, chuyện nọ xọ chuyện kia. Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị chỉ cách nói ấp úng, không mạch lạc, khiến người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý.
- Cả hai cách nói trên đều khiến cho việc giao tiếp ít hiệu quả hoặc không có hiệu quả. Người nghe sẽ không hiểu hoặc hiểu sai ý người nói. Người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói.
- Bài học: Khi giao tiếp phải ngắn gọn, mạch lạc, tránh nói mơ hồ.
Câu hỏi 2. Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách? (Chú ý: cách hiểu tuỳ thuộc vào việc xác định tổ hợp từ của ông ấy bổ nghĩa cho từ ngữ nào)
Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Để người nghe không hiểu lầm, phải nói như thế nào? Như vậy, trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì?
Gợi ý
- Câu Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy có thể hiểu theo hai cách:
Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
Cách 2: Tôi dồng ý với những nhận dịnh (của người khác, không phải ông ấy) về truyện ngắn của ông ấy.
Sở dĩ có hai cách hiểu trên vì động từ "nhận định" có hai bổ ngữ: "về truyện ngắn" và "của ông ấy". Nếu đảo bổ ngữ "của ông ấy" lên trước thì câu trên có nghĩa là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. Còn nếu hiểu cụm từ "của ông ấy" là định ngữ bổ nghĩa cho "truyện ngắn" thì câu trên được hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định (của người khác) về truyện ngắn của ông ấy (sáng tác).
- Để người nghe hiểu đúng điều muốn nói có thể diễn đạt theo cách 1 (Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn).
Như vậy, trong giao tiếp phải nói rành mạch, rõ ràng, tránh cách nói mơ hồ khiến người nghe hiểu theo nhiều cách khác nhau.
PHƯƠNG CHẤM LỊCH SỰ
Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi Người ăn xin (Xem SGK, tr. 22)
Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
Gợi ý
- Người ăn xin và cậu bé đều cảm nhận được cái gì đó vì cả hai đều nhận được sự chân thành, tôn trọng của nhau. Cậu bé trong truyện dù không có tiền cho ông lão nhưng cậu đã cho ông lão thấy điều tốt đẹp bởi cậu - một con người có tấm lòng nhân ái, cảm thông với nỗi khổ đau của người khác, quan tâm đến người khác; thái độ của cậu cũng hết sức chân thành, không giả dối. Ông lão hiểu được điều đó nôn cũng thấy ấm lòng, từ dáng vẻ đau khổ "đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa" đến "đôi môi nở nụ cười" hạnh phúc. Như thế, ông lão đã cho cậu bé một niềm vui.
- Câu chuyện trên rút ra một bài học: Trong giao tiếp, cần phải tế nhị, tôn trọng lẫn nhau.
II - Phần luyện tập
Bài tập 1. (SGK, tr. 23)
Gợi ý
- Tất cả các câu tục ngữ trên đều khuyên mọi người khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn; cần suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ cẩn thận trước khi nói.
a. Câu chào cao hơn mâm cỗ: Tấm lòng, thái độ lịch sự quan trọng hơn giá trị vật chất của mâm cỗ.
b. Lời nói chang mất tiền mua / Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: Lời nói nhã nhặn, lịch sự không tốn kém gì mà hiệu quả lại lớn.
c. Kim vàng ai nỡ uốn câu / Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời: Chiếc kim bằng vàng (vật quý) không ai nỡ uốn làm lưỡi câu (vật tầm thường), cũng như người khôn (khôn ngoan, hiểu biết) thì không nên nói nặng lời với nhau; cần phải nói năng nhẹ nhàng, lịch sự mới tương xứng với giá trị của minh.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:
+ Chó ba khoanh mới nằm, người ba năm mới nói.
+ Một câu (điều) nhịn chín câu (điều) lành .
+ Người thanh tiếng nói cũng thanh,
Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.
+ Đất tốt trồng cây rườm rà,
Những người thanh lịch nói ra dịu dùng.
+ Chim khôn kêu tiếng ranh rang,
Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.
+ Vùng thì thử lửa thử than,
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.
+ Chẳng được miếng thịt miếng xôi,
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
+ Lời nói, đọi máu.
Bài tập 2. Phép tu từ từ vựng nào đã học (so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh) có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
Gợi ý
- Trong các phép tu từ từ vựng đã học thì phép nói giảm, nói tránh có liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự.
-Ví dụ:
+ Nhận định về một giọng ca chưa được tốt, ta không nói: "Cô ấy hát dở lắm” mà nói “Cô ấy hát chưa được hay lắm” (nói giảm),
+ Khi đánh giá hình thức người khác ta không nói: “Trông chị xấu lắm ” mà nói “Chị cũng có duyên đấy chứ" (nói tránh).
Bài tập 3. (SGK, tr. 23)
Gợi ý
- Phần đã cho của câu chính là phần nghĩa của các từ ngữ phải điền. Dựa vào đó ta chọn từ ngữ thích hợp.
a) Nói dịu dàng như khen, nhưng thật ra lù mĩa mai, chê trách là nói mát.
b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói lù nói hớt.
c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.
d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến lù nói leo.
e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.
- Mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (nói mát, nói hớt, nói móc, nói leo) và phương châm cách thức (nói ra đầu ra đũa).
Bài tập 4. Vận dụng những phương châm hội thoại (SGK, tr. 23).
Gợi ý
Các cách diễn đạt này đều liên quan dốn phương châm hội thoại:
a) Nhân tiện đây xin hỏi được dùng khi cần chuyển đề tài đang trao đổi. Nói như thế để người nghe biết được ngươi nói vẫn tuân thủ phương châm quan hệ. Mặt khác, cách diễn đạt đó khiến người nghe chú ý vào vân đề người nói cần hỏi. Cách diễn đạt này đã thể hiện cả phương châm lịch sự.
b) Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng..,; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là... là những cách diễn đạt khi phải nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Nó có tác dụng "rào đón" hoặc ngầm xin lỗi ưước người nghe để người nghe có thể chấp nhận, cảm thông, làm giảm nhẹ sự khó chịu. Những cách diễn đạt này liên quan đến phương châm lịch sự.
c) Đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi: là cách cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt nếu muốn tiếp tục đối thoại.
Bài tập 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đên phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mờ; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cày.
Gợi ý
- Nói băm nói bổ: nói thô bạo, bốp chát, thiếu nhã nhặn (phương châm lịch sự).
- Nói như dấm vào tai: nói thô lỗ, khó nghe (phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói nặng lời, trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: nói mập mờ không rõ ràng, không hết ý (phương châm cách thức).
- Mồm loa mép giãi: nói nhiều, nói ngoa ngoắt, cố lấn át người khác, bất chấp lẽ phải (phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: tìm cách chuyển đề tài đang trao đổi, né tránh đề tài đang ưao đổi (phương châm quan hộ).
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói thô vụng, thiếu tế nhị, gây khó chịu cho người nghe (phương châm lịch sự).