Soạn bài Âm thanh trong cuộc sống
TIẾNG VIỆT 5 SOẠN BÀI ÂM THANH CUỘC SỐNG A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (SGK/119). 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1) Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch? 2) Chi tiết nào cho thấy đêm ...
TIẾNG VIỆT 5 SOẠN BÀI ÂM THANH CUỘC SỐNG A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (SGK/119). 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi: 1) Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch? 2) Chi tiết nào cho thấy đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông? 3) Những hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng trên ...
SOẠN BÀI ÂM THANH CUỘC SỐNG
A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài thơ “Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà” (SGK/119).
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
1) Những chi tiết nào trong bài thơ gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch?
2) Chi tiết nào cho thấy đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông?
3) Những hình ảnh nào trong bài thơ thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên trong đêm trăng trên sông Đà?
Gợi ý: Tìm những câu thơ miêu tả tiếng đàn (cũng là tâm tư, tình cảm của con người) hoà vào cảnh vật đêm trăng trên sông Đà.
Gợi ý:
1) Những chi tiết gợi lên hình ảnh một đêm trăng tĩnh mịch: cả công trường say ngủ cạnh dòng sông; những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ; những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ.
2) Đêm trăng tĩnh mịch nhưng vẫn sinh động, vẫn dạt dào sức sông bởi tiếng dàn của cô gái Nga, với một dòng trăng lấp loá sông Đà.
3) Những hình ảnh thể hiện sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên: tiếng đàn ngân nga cùng dòng sông Đà lấp loáng ánh trăng.
6. Tìm những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá. Nêu tác dụng của biện pháp nhân hoá trong việc tả cảnh.
Gợi ý:
Những câu thơ sử dụng biện pháp nhân hoá:
Cả công trường say ngủ
Những tháp khoan ngẫm nghĩ
Những xe ủi, sóng vai nhau nằm nghỉ.
Biển sẽ nằm bỡ ngỡ
Sông Đà chia ánh sáng
Trong việc tả cảnh, biện pháp nhân hoá có tác dụng tạo nên những hình ảnh sông động, gần gũi với người đọc.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Đọc bài văn “Vịnh Hạ Long” và trả lời các câu hỏi (SGK/122, 123).
a) Xác định phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.
b) Phần thân bài gồm có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả những gì?
c) Những câu văn in đậm có vai trò gì trong mỗi đoạn văn và trong cả bài?
Gợi ý:
a) Mở bài: “Vịnh Hạ Long ... Việt Nam”.
Thân bài: “Cái đẹp ... vang vọng”.
Kết bài: Núi non, ... mãi mãi giữ gìn”.
b) Phần thân bài gồm 3 đoạn.
- Đoạn 1: miêu tả sự kì vĩ của vịnh Hạ Long.
- Đoạn 2: miêu tả vẻ duyên dáng của Hạ Long.
- Đoạn 3: miêu tả những nét riêng biệt, hấp dẫn của Hạ Long qua mỗi mùa.
c) Những câu văn in đậm có vai trò mở đầu mỗi đoạn, nêu bật ý chính của đoạn. Trong cả bài thì những câu ấy có vai trò chuyển đoạn và kết nôi các đoạn với nhau.
2. Chọn câu mở đoạn cho sắn phù hợp với đoạn văn sau:
[...] Phần phía nam của dải Trường Sơn nằm ở đây với nhiều ngọn núi cao từ 2000 đến 2600 mét, quanh năm mây trắng phủ đầu. Bên những chóp núi cao là những thảm rừng dày. Có nhiều khu rừng nguyên sinh từ bao đời nay chưa in dấu chân người.
Câu mở đoạn:
a) Tây Nguyên là miền đất núi non điệp trùng.
b) Tây Nguyên có núi cao chất ngất, có rừng cây đại ngàn.
c) Đến với Tây Nguyên là đến với mảnh đất của những cánh rừng hoang sơ.
Gợi ý:
Đáp án: b
3. Viết vào vở câu mở đoạn cho đoạn văn trên theo ý của riêng em.
Gợi ý:
Nghĩ về Tây Nguyên, ta sẽ nghĩ ngay đến một vùng núi non trùng điệp với những đỉnh cao chót vót được bao phủ bởi những cánh rừng xanh bạt ngàn.
4. Nghe thầy cô kể chuyện Cây cỏ nước Nam.
Gợi ý:
Cây cỏ nước Nam
Nguyễn Bá Tĩnh, tức Tuệ Tĩnh, là một danh y đời Trần. Một lần, ông dẫn các học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu, hai ngọn núi cao uy nghi sừng sững đối mặt với một vùng sông nước hiểm trở. Dọc hai bên đường lên núi là những bụi sâm nam lá xoè như những bàn tay, những bụi cây đinh lăng lá xanh mướt, những bụi cam thảo nam leo vướng vít cả mặt đường.Dừng chân bên sườn núi, ông trầm ngâm nói với học trò:
- Ta đưa các con đến đây để nói cho các con biết rõ điều mà ta suy nghĩ nung nấu từ mấy chục năm nay.
Vài học trò xì xào:
- Chắc hẳn là điều gì cao siêu lắm nên thầy mới phải nung nấu lâu đến thế.
Nguyễn Bá Tĩnh lắc đầu:
- Điều ta sắp nói với các con không cao như núi Thái Sơn, cũng chẳng xa như biển Bắc Hải mà ở gần trong tầm tay, ở ngay dưới chân các con đó.
Tất cả học trò đều im lặng, duy có người trưởng tràng kính cẩn hỏi:
- Thưa thầy, điều thầy định nói với chúng con có phải là cây cỏ ở dưới chân...
- Phải, ta muốn nói về ngọn cây và sợi cỏ mà hằng ngày các con vẫn giẫm lên... Chúng chính là một đội quân hùng mạnh góp vào với các đạo hùng binh của các bậc thánh nhân như Hưng Đạo Vương đánh tan giặc Nguyên xâm lược.
Rồi ông từ tốn kể:
- Ngày ấy, giặc Nguyên nhòm ngó nước ta. Vua quan nhà Trần lo việc phòng giữ bờ cõi rất cẩn trọng. Bên cạnh việc luyện tập dân binh, triều đình còn cắt cử người đôn đôc rèn vũ khí, chuẩn bị voi ngựa, lương thực, thuôc men,... Song, từ lâu nhà Nguyên đã cấm chở thuôc men, vật dụng xuống bán cho người Nam. Khi giáp trận tất có người bị thương và đau ốm, biết lấy gì cứu chữa? Không chậm trễ, các thái y đã toả đi khắp mọi miền quê học cách chữa bệnh của dân gian bằng cây cỏ bình thường. Từ đó, vườn thuôc được lập ở khắp nơi. Núi Nam Tào và Bắc Đẩu chính là hai ngọn dược sơn của các vua Trần xưa. Cây cỏ nước Nam đã góp phần làm cho những đạo binh thêm hùng hậu, bền bỉ, khoẻ mạnh, can trường trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù mạnh hơn mình hàng chục lần, đông hơn mình hàng trăm lần...
Kể đến đây, Nguyễn Bá Tĩnh chậm rãi nói thêm:
- Ta càng nghĩ càng thêm quý từng ngọn cây, từng sợi cỏ của non sông gấm vóc tổ tiên để lại. Ta định nối gót người xưa để từ nay về sau dân ta có thể dùng thuốc nam chữa cho người Nam. Ta nói để các con biết ý nguyện của ta.
Theo con đường của danh y Tuệ Tĩnh, cho đến bây giờ, hàng trăm vị thuốc đã được lấy từ cây cỏ nước Nam, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người.
6. Kể tóm tắt câu chuyện Cây cỏ nước Nam.
Gợi ý:
- Câu chuyện có những nhân vật nào?
- Danh y Nguyễn Bá Tĩnh đã dẫn những học trò của mình đi đâu?
- Ông đã kể cho các học trò nghe chuyện gì?
- Ông nói với các học trò ý nguyện gì của mình?
- Cho đến giờ, cây cỏ nước Nam đã có ích lợi ra sao?
Gợi ý:
- Câu chuyện có danh y Nguyễn Bá Tĩnh và các học trò của ông.
- Danh y đã dẫn học trò đi ngược vùng Phả Lại để lên núi Nam Tào, Bắc Đẩu.
- Ồng kể cho học trò nghe chuyện vua quan nhà Trần đã chiến thắng giặc Nguyên nhờ một phần đóng góp của cây cỏ nước Nam.
- Ý nguyện của ông là làm cho dân ta có thể dùng thuôc nam chữa cho người Nam.
- Cây cỏ nước Nam đã cho ra hàng trăm vị thuốc, hàng nghìn phương thuốc đã được tổng hợp từ phương thuốc dân gian để trị bệnh cứu người.
7. a) Thi kể chuyện trước lớp (kể tóm tắt)
Đại diện các nhóm kể tóm tắt câu chuyện trước lớp.
b) Trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
- Câu chuyện ca ngợi điều gì ở danh y Nguyễn Bá Tĩnh?
- Câu chuyện nhắc nhở chúng ta điều gì?
Gợi ý:
a) Dựa vào lời thuyết minh dưới mỗi tranh để kể.
b) - Câu chuyện ca ngợi danh y Nguyễn Bá Tĩnh là một thầy thuốc nổi tiếng, yêu nước thương dân, cố gắng mang hết tâm huyết của mình để tạo phúc cho thế hệ mai sau.
- Câu chuyện nhắc nhở chúng ta phải biết yêu quý thiên nhiên, biết được giá trị và trân trọng từng lá cây, ngọn cỏ.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Hỏi người thân về một số cây thuốc nam và công dụng của chúng.
Gợi ý:
Tỏi điều trị các bệnh cảm lạnh.
Mầm tỏi giúp phòng chống bệnh ung thư.
Cây đinh lăng có tính năng chống dị ứng, mệt mỏi.
Cây diệp hạ châu hỗ trợ điều trị các bệnh về gan.