24/05/2018, 16:17

Quy định về bảo lãnh của ngân hàng

Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thế giới thực hiện theo quy ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, ICC đã ban hành các ấn phẩm chủ yếu như: - Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 325 xuất bản năm 1978. ...

Hiện nay nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng trên thế giới thực hiện theo quy ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, ICC đã ban hành các ấn phẩm chủ yếu như:

- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 325 xuất bản năm 1978. Nội dung chủ yếu của văn bản này quy định vụ thể về nội dung quyền hạn và trách nhiệm của các bên khi tham gia một trong ba loại hình bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.

- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 458 xuất bản năm 1978. Nội dung chủ yếu quy định cụ thể về bảo lãnh theo yêu cầu.

- Ấn phẩm số 510 do ICC ban hành nhằm cụ thể hoá các nội dung và điều kiện của bảo lãnh theo yêu cầu.

Tuy lĩnh vực chi phối chủ yếu của quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC phát hành là lĩnh vực thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu song bảo lãnh ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế nói chung thường tuân theo quy tắc này.

Còn ở Việt Nam thì theo quyết định số 283-2000 – NHNN14 quy định một số vấn đề về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng như sau:

 Đối tượng được bảo lãnh:

Khách hàng được các tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm các đối tượng sau:

- Các doanh nghiệp đang kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.

- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.

- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.

- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam.

 Điều kiện được bảo lãnh:

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, cụ thể:

+ Có quan hệ tín dụng và giao dịch tiền gửi và thanh toán với tổ chức tín dụng.

+ Không có nợ quá hạn, khó đòi (Trừ nợ được khoanh), không có dư nợ do trả thay bảo lãnh.

- Có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định.

- Các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh phải hợp pháp và thuộc các dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.

- Các tài liệu liên quan đến các nghĩa vụ đề nghị bảo lãnh, bản giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, cần có thêm các văn bản chấp thuận theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài (nếu có).

- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có).

- Hồ sơ tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo đó.

 Phạm vi bảo lãnh:

Nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:

- Nghĩa vụ trả nợ gốc,lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay (đối với bảo lãnh vay vốn).

- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án và phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.

- Nghĩa vụ than toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.

- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo các quy định của pháp luật.

- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan.

- Tổng mức bảo lãnh cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp tổ chức tín dụng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phải ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo quy định. Khi khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng có thể cùng tổ chức tín dụng khác thực hiện đồng bảo lãnh.

* Phí bảo lãnh:

Công thức tính:

- Khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng. Mức phí do các bên thoả thuận, nhưng không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì tổ chức tín dụng được thu mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho tổ chức tín dụng các chi phí hợp lý khác phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên thoả thuận bằng văn bản.

- Đối với trường hợp hợp đồng bảo lãnh thì khách hàng phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng làm đầu mối, sau đó các tổ chức tín dụng khác sẽ được hưởng phí bảo lãnh theo tỷ lệ tham gia của mình từ tổ chức tín dụng là đầu mối.

- Đối với trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà có nhiều tổ chức tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ chung.

- Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn không quá 150% lãi suất các khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay vốn, hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện đối với số phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác, kể từ ngày đến hạn thanh toán cho thời gian chậm thanh toán số phí này.

* Bảo đảm cho bảo lãnh:

- Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp đảm bảo cho bảo lãnh. Các hình thức đảm bảo cho một khoản bảo lãnh bao gồm ký quỹ , cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác và các biện pháp đảm bảo phù hợp theo luật định.

- Tài sản thế chấp là các bất động sản có khả năng chuyển nhượng dễ dàng, phải có chứng nhận quyền sở hữu(bản gốc) ,có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước.

- Tài sản cầm cố là các tài sản có giá trị như vàng, đá quý, trái phiếu , tín phiếu….. với vàng , đá quý phải được kiểm định của ngân hàng bảo lãnh hoặc cơ quan chuyên môn do ngân hàng chỉ định, doanh nghiệp tự đóng gói có sự chứng kiến của ngân hàng trước khi giao cho ngân hàng bảo lãnh.Với trái phiếu và tín phiếu….. phải đảm bảo còn thời hạn thanh toán, do tổ chức có tín nhiệm phát hành, có thể chuyển nhượng dễ dàng và thuộc quyền sở hữu của bên được bảo lãnh.

- Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc sử dụng tài sản hình thành bằng nguồn ngân sách để thế chấp phải có sự đồng ý của cơ quan tài chính cung cấp, đồng ý bằng văn bản.Trong thời gian bảo lãnh, ngân hàng phải chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi dư trên tài khoản ký quỹ và tài sản thế chấp , cầm cố của doanh nghiệp để đảm bảo luôn tương ứng với số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá , hạn trước khi thời hạn của bảo lãnh kết thúc thì khách hàng phải đổi tài sản khác đủ tiêu chuẩn để đảm bảo .Nếu thực hiện không đúng, bên xin bảo lãnh sẽ phải chịu phạt với mức phạt là 1% tháng tính đến giá trị tài sản đảm bảo còn thiếu.

* Hợp đồng bảo lãnh.

- Sau khi quyết định phát hành bảo lãnh , tổ chức tín dụng và khách hàng đề nghị bảo lãnh, các bên liên quan( nếu có ) ký hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh gồm các nội dung sau:

- Tên , địa chỉ của tổ chức tín dụng và khách hàng .

- Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh.

- Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh.

- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa bảo lãnh.

- Giải quyết tranh chấp phát sinh.

- Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Những thoả thuận khác.

Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có thoả thuận.

*Cam kết bảo lãnh.

- Nội dung cam kết bảo lãnh phải bao gồm :

+Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo

+ Số tiền bảo lãnh.

+ Phạm vi , đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

+ Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

+ Luật chi phối và điều chỉnh bảo lãnh.

Ngoài ra còn có thể có thêm : quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh, quyền chuyển nhượng, và các nội dung khác.

- Trường hợp nội dung cam kết bảo lãnh có quy định việc sử dụng các tài liệu liên quan đến việc giao dịch bảo llãnh là điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh thực hiện theo các điều jkiện đó .

- Trường hợp ký xác nhận trên các hối phiếu , lệnh phiếu thì nội dung cam kết bảo lãnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thương phiếu.

- Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi , bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên có thoả thuận .

 Thời hạn bảo lãnh.

Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn nghĩa vụ đã được cac bên tham gia thoả thuận bằng văn bản. Trong trường hợp thay đổi thời hạn bảo lãnh đã được thoả thuận phải được Ngan hàng bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.

Riêng đối với các món bảo lãnh trong nước thì thời hạn bảo lãnh không vượt quá 36 tháng vầ phải phù hợp với các văn bản quy định của Nhà nước về điều lệ, trình tự, thủ tục trong xây dựng cơ bản , đấu thầu trong xây dựng cơ bản, quy chế xuất nhập khẩu và xuất nhập khẩu uỷ thác….Các trường hợp có thời hạn vượt quá 36 tháng phải trình tổng giám đốc quyết định.

*Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh.

Đồng tiền sử dụng trong bảo lãnh là đồng tiền được quy định trong hợp đồng văn bản thoả thuận giữa các bên được bảo lãnh và bên yêu cầu bảo lãnh.

 Quỹ bảo lãnh.

Quỹ bảo lãnh được lập ra để sử dụng trong trường hợp khách hàng ( bên được bảo lãnh ) không trả được nợ đến hạn cho bên cho vay thì Ngân hàng nhận bảo lãnh phải dùng quỹ bảo lãnh để trả nợ thay. Nếu Ngân hàng nhận bảo lãnh đã sử dụng hết quỹ bảo lãnh để trả nợ thay cho một số khoản bảo lãnh mà vẫn không đủ thì phải dùng tiếp vốn kinh doanh để trả , đồng thời thực hiện các chế tài tín dụng và qui định pháp luật để thu hồi số tiền đã trả thay và tiền cho vay bắt buộc.

Quỹ bảo lãnh được xác định căn cứ số vốn được phép sử dụng kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của từng thời kỳ, quý , năm..Quỹ này được hình thành do việc trích từng lần từ vốn kinh doanh khi nhận bảo lãnh cho khách hàng, tối thiểu bằng 5% giá trị món bảo lãnh được hạch toán vào một tài khoản riêng tại NHNN Việt Nam.

* Trách nhiệm của các bên trong bảo lãnh.

- Bên xin bảo lãnh.

+ Trong thời hạn bảo lãnh, doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra giám sát mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, có trách nhiệm cung cấp những tài liệu cần thiết khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu.

+ Bảo quản tài sản thế chấp mà mình được phép quản lý hoặc sử dụng trong thời hạn bảo lãnh. Nếu để xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

+ Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên yêu cầu bảo lãnh. Phải hoàn trả đủ cả gốc và lãi cho nước ngoài khi đến hạn , thực hịên đậy đủ nghĩa với nước ngoài theo nội dung xin bảo lãnh.

+ Nếu đến hạn mà doanh nghiệp không có tiền trả nợ thì phải tìm mọi biện pháp như đẩy mạnh bán ra , thu hồi công nợ … để có nguồn trả nợ . Nếu vẫn không đủ thì phải làm thủ tục nhận nợ với tổ chức tín dụng theo lãi suất quá hạn hiện hành của loại cho vay tương ứng.

* Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng .

+ Phải luôn kiểm tra xem xét việc sử dụng của khách hàng có nợ xin bảo lãnh.

+ Trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh ma doanh nghiệp vi phạm hợp đồng thì ngân hàng tiến hành cho vay bắt buộc đối với doanh nghiệp để thanh toán cho người hưởng lợi. Số tiền lấy từ quỹ bảo lãnh của tổ chức tín dụng và tính theo lãi phạt trả chậm theo quy định. Ngân hàng lập giấy nhận nợ cho khách hàng và tự động trích tiền gửi từ tai khoản của khách hàng để trả nợ . Nếu không đủ thì cán bộ nghiệp vụ phải theo dõi tài khoản của khách hàng để thu cho đủ . Khi hết kỳ hạn mà doanh nghiệp vẫn không trả được nợ thì ngân hàng làm thủ tục phát mại tài sản thế chấp , cầm cố để thu hồi vốn.

+ Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày , ngân hàng phải thông báo cho khách hàng để chuẩn bị tiền trả nợ nước ngoài .

Trong vòng 3-5 ngày trước khi đến hạn thanh toán với nước ngoài Ngân hàng nhận bảo lãnh phải chuyển đủ tiền về tài khoản tiền gửi tại hai đầu mối thanh toán quốc tế của ngân hàng để thanh toán với nước ngoài .Nếu không chuyển đủ tiền ngân hàng sẽ tính lãi suất phạt cho ngân hàng.

+ Khi hết hạn bảo lãnh mà ngân hàng không phải trả thay doanh nghiệp thì cán bộ tín dụng và kế toán tất toán món bảo lãnh, làm thủ tục trả lại tài sản thế chấp, tiền ký quỹ và lãi ( nếu có ) , các hồ sơ có liên quan cho đơn vị.

* Các loại bảo lãnh .

- Bảo lãnh vay vốn.

+ Bảo lãnh vay vốn trong nước .

+ Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.

- Bảo lãnh thanh toán.

- Bảo lãnh dự thầu .

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng .

- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.

- Bảo lãnh hoàn thanh toán .

- Các loại bảo lãnh khác.

* Hình thức phát hành bảo lãnh.

- Phát hành thư bảo lãnh , xác nhận bảo lãnh.

- Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.

- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

0