24/05/2018, 22:01

Quản lý tiền dự trữ

Để đảm bảo cho HTNH hđ có hiệu quả thì vấn đề quản lý tiền DT hết sức quan trọng . NHTƯ là NH thực hiện chức năng quản lý do vậy để các NH không bị rơi vào tình trạng khủng hoảng NH tức là cho vay hết không còn DT hoặc DT không đủ thì NHTƯ ...

Để đảm bảo cho HTNH hđ có hiệu quả thì vấn đề quản lý tiền DT hết sức quan trọng . NHTƯ là NH thực hiện chức năng quản lý do vậy để các NH không bị rơi vào tình trạng khủng hoảng NH tức là cho vay hết không còn DT hoặc DT không đủ thì NHTƯ phải quy định một TLDTBB đối với các NHTM , yêu cầu các NH này phải tuân theo đồng thời NHTM cũng phải DT 1 khoản gọi là DTQM để đảm bảo khả năng thanh toán của NH . Vậy quản lý tiền DT không chỉ an toàn trong hđ NH mà còn kiểm soát được khối lượng tiền trong nền KT.Do vậy Quản lý tiền DT là hết sức cần thiết.

Quản lý tiền DT ở NHTƯ

Từ khi NHTƯ ra đời thì nó đã thực hiện chức năng quản lý hđ của HTNH . Trong việc thực hiên chức năng quản lý của mình thì quản lý tiền DT là công việc hết sức quan trọng trong hđ quản lý . DTBB được sử dụng là công cụ chính trong việc nới lỏng hay thu hẹp hệ số tạo tiền của NHTM để thực thi chính sách tiền tệ ,nó lầ công cụ mang t/c áp đặt trực tiếp , đầy quyền lực cực kỳ quan trọng để cắt cơn sốt lạm phát ,khôi phục KT& khi các công cụ KT khác chưa đủ mạnh để điều hoà mức cung ứng tiền tệ cho nền KT.

Do vậy bằng việc quản lý tiền DT, các NHTƯ đã quản lý mức trao đổi , cường độ hđ & khả năng của tiền trong nền KT.Quản lý DTBB & TLDTBB là một trong những hđ chính của NHTƯ trong việc thiết lập những ý muốn điều tiết giá trị của nó lên mức tiền tệ. Hệ thống tài chính và nền KT khoa học ng/hang ngày càng phát triển phạm trù dự trù đều được hệ thống hoá và xác định lại. Hiện nay trong qlý dự trù NHTW phân ra các loại dự trù sau:

  1. Tổng dự trù (TK) là tổng các khoản tiền mặt mà hệ thống NHTG & Một số tổ chức tài chính trong nền kinh tế lưu giữ tại NHTW ở tại NH mình dưới dạng dự trữ. Toàn bộ lượng tiền mặt mà NHTW đã phát hành vào một thời điểm nhất định nào đó trong nền kinh tế gọi là “cơ số tiền tệ” trong đó cơ số tiền tệ gồm tiền mặt mà nd & các đ/c ktế đang giữ & tiền mặt nằm tại kho của các NHTG dưới dạng DTBB, còn được gọi là “tiền mặt dự trữ trong NH”. Đây là khoản tiền do nhân dân gửi vào và NNH gữi lại 1 ít làm dự trù để phòng khi nd đến rút tiền mặt bất ngờ không cho vay hết: TR= UB - C
  2. Dự trữ bắt buộc CRR:

Là khoản dự trữ được quy định bởi luật

RR = ???? . D

???: tỉ lệ DTBB

D: thời gian của ND vào ngần hàng

DTBB quyết định lúc cung ứng tiền tệ của các ngân hàng thế giới. Do vậy việc tăng giảm cung ứng cơ số tiền ảnh hưởng đến sự tăng giảm của DTBB doanh thu, cuối cùng….đến mức cung ứng tiền M1, nghĩa là cúng ứng tiền mặt của NHTW cùng quyết định cung ứng tiền M1, thì cung ứng tiền M gồm tiền mặt và tiền séc. Vì vậy khi công nhân M1 là bộ phận quan trọng nhất của tổng cung ứng tiền tệ. Vậy chúng ta sẽ thẫy rằng bằng việc quản lý phát sinh tiền mặt và DTBB NHTW sẽ quyết định ….tiền tệ và do vậy sẽ tác động đến toàn bộ tổng cầu, tiêu dùng, đầu tư, giá cả, sản lượng quốc gia.

3. Đầu tư dư thừa ER: Là những khoản tiền mặt rôi ra cao hơn DTBB do các NHTG để lại vì nhiều lý do vì những lý do không cho vay được hết hay không có đủ những điểm đầu tư an toàn ER = TR – RR. Các ngân hàng luôn muốn kéo ER đến = 0 tuy nhiên vẫn có một số ngân hàng có ER khá cao vào mỗi kỳ do hiệu quả hoạt động không cao qua theo dõi ER. NHTW biết được năng lực hoạt động của mỗi ngân hàng và tình hình chi phí, lợi nhuận của nó. Còn nếu ER dưới 0 nó phạn ánh khả năng mạo hiểm của ngân hàng cần được chấn chỉnh ngay.

4. Dự Trữ vay mượn BR: là những phần dư thừa mà ngân hàng có được cho vay mượn của NHTW ở ? số chiết khấu . Trong hoạt động của ??? thiếu hụt tiền mặt bất ngờ là điều thường thấy ở các NHTW do vậy NHTW có thể bù đắp thiếu hụt bằng bán CK, phát hành CK vay của NHTG của các tổ chức tài chính, vay của NHTW trong đó hai hình thức sau giải quyết được ngày nhu cầu. Khi đến vay của NHTW, NHTG phải đem tài sản đến thế chấp. Cách vay này gọi là vay chiết khấu. Và khi NHTW cho NHTG vay tiền, tiền mặt sẽ qua NHTG đến tay nhân dân đó là một hình thức phát hành tiền mặt của NHTW.

5. Dự trữ không vay mượn (NBR) = TR – BR

6. Dự trữ tự do: FR = BR – ER

Là đại lượng phản ánh rõ nhất tình trạng cho vay của các NH khi FR phát triển đến NHTG đã tăng khối lượng cho vay & giảm DTBB.

FR giảm đến NHTG đã cho vay giảm & tăng DTBB

FR ≥ 0 đến NHTG đang bành trướng TS có thông qua vay mượn & hạ tỷ lệ DTBB.

FR < 0 đến NHTG hoạt động yếu, lượng cho vay & đầu tư giảm .

Quản lý FR các NH quản lý NBR thông qúa mức cung ứng tiền tệ. Từ việc quản lý NBR, NHTW quản lý được FR & do vậy quyết định khối lượng tín dụng được cấp cho tiêu dùng & đầu tư, ảnh hưởng đến tăng cầu.

??? từ đó tạo ra biến động KTV2M đến đây được coi là một phương pháp điều tiết kinh tế.

7. Cơ sở tiền tệ không vay mượn NB = NB – BR , (MB là lượng tiền mặt ngoại lưu thông) là lượng tiền mặt ??? ngoài lưu thông. Nhiều nhà kinh tế cho rằng NB phản ánh các sai số lượng tiền mặt đã được cung ứng vào nền kinh tế hơn là MB vt MB = NB + BR do đó tách MB thành 2 phần, một phần NHTW có thể kiểm soát đầy đur bởi vì nó chủ yếu là kết quả của những vụ TT tự do còn 1??? phần thì NHTW kiểm soát kèm chế đó là vay chiết khấu NHTW .

Từ cách phân chia các loại DT như trên giúp NHTW dễ theo dõi tình hình DT & ??? của các NHTG. Nhưng điều quan trọng hơn là NHTW dễ dạng lựa chọn cách thức tác động đến việc cung ứng tiền và khả năng cung cấp phát tín dụng của ??? NHTG.

Nếu NHTW muốn hoạt động đến BR lúc đó cửa sổ chiết khấu và cho vay chiết khấu là ??? quan trọng ??? của nó trong ??? thắt chặt hay nới lỏng năng lực cho vay của các NHTG. Còn muốn hoạt động đến NBR thì ??? nghiệp vụ TT hẹ do là vũ khí chiến lược ???????…

Vay để quản lý tình hình cung ứng trên mặt vào nền kinh tế, các NHTW bắt buộc phải lập kế hoạch theo dõi ER để hạn chế kịp thời những khoản vay mượn lớn từ giá NHTG do kẹt thanh toán bất ngờ. Đồng thời về mặt lý thuyết thì tỷ lệ DTBB quyết định số nhận tiền ?? ảnh hưởng đến việc tạo ra tiền. Do đó khi NHTW quyết định nhận tỷ lệ DTBB ?? nó đã tạo sự làm tăng số nhận tiền tệ??? lượng tiền tạo ra trong nền kinh tế.

b. Quản lý tiền DT ở NHTM.

NHTM là NH hoạt động kinh doanh tiền kiến lợ nhuận do vậy việc dữ trữ tiền với số lượng bao nhiêu sao cho NHTM hoạt động có hiệu quả nhất là một vấn đề hết sức quan trọngnó đòi hỏi doanh thu phải phù hợp để tránh vỡ nợ cho NH và tránh dữ trữ quá nhieèu gây ra hoạt động cho vay kém hiệu quả. Vì vậy để quản lý tiền DT NHTM phân loại dữ trữ thành ba phần .

  1. Tiền mặt tại kho của ngân hàng:

Các ngân hàng thương mại bao giờ cũng giữ một khoản DT tiềm mặt nhất định tại kho của mình vào mỗi để đề phòng. Những chi trả bất ngờ do dân vào đầu hôm sau. Dự trữ tiền mặt tại kho ở các ??? hiện nay. xấp xỉ mức 1?? 25 tổng tài sản có. Với các nước đang phát triểntiền mặt tại kho đôi khi là dữ trữ thừa, khoản cho dự trữ thừa ở NHTM để lại do không cho vay hết được, hay không có đủ nguồn để đầu tưan toàn.

Việc hoạt động kinh doanh của NH có hiệu quả hay không dựa vào ER cuối ngày.

  1. Tieenf mặt ký gửi tại NHTW (DTký gửi)

Dự trữ ký gửi tại NHTW bao gồm cả một bộ phận của DTBB. Các NHTM sử dụng dữ trữ ký gửi vào hai mục đích.

Nó là một phần của DT bắt buộc theo uy định của NHTW.

Các NH phải ký gửi một phần tiền mặt tại NHTW dưới dạng ký gửi không lãi nhằmphục vụ cho việc thanh toán, dự trữ hoạc chuyển nhượng liên NH những tờ séc mà nó và các NH khác phát racùng một số tiện lợi khác.

với một số NHTW nó cho phép các NHTG thuộc quyền không nhất thít phải ký gửi tiền mặt nhiều ở kho của nó, mà có thể ký gửi ở nhiều nơi khác cũng được, miễn sao khoản ký cược này phải có thanh khoản cực cao không kém gì tiềm mặt, nhằm đáp ứng việc chuyển sang tiềm mặttheo nhu cầu vào bất cứ lúc nào. Lức đó tiền ký gửi ở NH khác cũng được tính vào như một phần tiềm mặt của DTBB mà ngân hàng đã đầu tư thông thường khoản danh thu này chiếm 1-2% tổng tài sản có của NHTM.

Tuy nhiên ký gửi tiền mặt tại ngân hàng TW rất hay biến động, có những lúc NH cho vay quá tay ký gửi xụt xuống một tỷ lệ rất thấp. Trong trường hợp này các NH phải nhanh chóng chuyển tiền bù vào và vay mượn dự trữ các NH khác để bù đắp cho đủ DT pháp định. Khối lượng đầu tư của một NHTM vào cuối mỗi tháng hay tổng tài sản có của nó luôn luôn tỷ lệ nghị với tỷ lệ % của doanh thu tiền mặt pháp định, ở NHTW. Do vậy việc thiếu hụt doanh thu tiền mặt ở NHTW là một vấn đề bình thường. Các NHTM luôn luôn sẵn sàng tăng cho vay ít khi nó thấy cần, vì có nhiều cơ hội đầu tư tốt và an toàn và rồi bù đắp thiếu hụt bằng cách vay doanh thu thương mại ở các NH khác, bán trái phiếu qua đêm và vay ??? của NHTW 01 vài ngày. Vài ngày sau NH sẽ tăng doanh thu để trả nợ những khoản đã vay. Nhưng các biện pháp đó không phải lúc nào cũng thuận lợi do vậy việc dự trữ tiền mặt và quản lý tốt chúng phải được quy định thành luật đinh bởi vì.

-Không phải các chủ NH đều có ý thức giống nhau về sự nguy hiểm của tình trạng mất khả năng chi trả. Có những NH tự mình ổn định ở mức doanh thu tối thiểu và tự giác chấp hành nó một cách cẩn thận.Những cũng có rất nhiều NH quy định dự trữ của họ rất chủ quan dựa trên hai nhận định.

  • Khả năng rút tiền mặt ít hay nhiều của nhân dân
  • Sự hấp dẫn hay không của các cơ hội đầu tư

Vào những lúc theo suy luận của họ khả năng rút tiền mặt ào ạt là có thể xẩy ra và bên cạnh đó không có nhiều cơ hội đầu tư thì họ ??? rất cao và ngược lại khi có nhiều cơ hội đầu tư với lãi suất cao họ đầu tư rất thấp. Do đó NHTW phải quy định RTBB để tránh tình trạng trên. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính ở Anh năm 1875, 1857,1866, 1873 và ở Mỹ vào các năm 1837, 1873, 1893, 1907 hầu hết các NH đều bị vỡ nợ do mất khả năng chi trả của một vài NH kéo theo sự sụp đổ của nhiều NH khác. Để hạn chế những tác hại của khủng hoảng tài chính với nền kinh tế các nhà chức trách kinh tế phải chặn đứng khả năng vỡ nợ của các NH là vấn đề hàng đầu phải có những ?????? với những NH điển hình và quy định doanh thu với hệ thống NH sao cho phù hợp với các NH trong hệ thống NH.

Để hạn chế doanh thu quá thấp của các NHTM các NH TW đã bắt đầu dùng những biện pháp như cho vay với mức lãi suất chiết khấu thật cao để gián tiếp buộc các NH phải đảm bảo danh thu.

Gồm hai khoản

  • Tiền mặt đã được các đơn vị vay các đơn vị có trách nhiệm trả nợ ký cam kết thành toán rồi và đang trên đường thu về. Quá trình thu không kéo dài quá 14 ngày kể từ ngày tình doanh thu.
  • Tiền mặt được thu lại do một số tờ séc của NH phát ra không được chấp nhận và phải trả lại cho NH.

Trong thời hạn NHTW đã đủ doanh thu thì tiền mặt đang trên đường thu hồi trở thành một phần của tài sản có bị lãng phí không tạo ra được đồng lãi nào. Để tránh sự lãng phí này các NH ở các nước phát triển đã khôn ngoan lách bằng cách cho vay nhiều vào những lục họ có thể làm được, hạ dự trữ tiền mặt ở NHTW xuống và đưa khoản chôi nổi này vào để tính là một bộ phận của doanh thu pháp định. Nói chung trong một vài thập niên gần đây có một vài cải cách các NHTM ở các nước đã thay thế việc tính DTBB thường xuyên bằng việc tính DTBB trong những khoảng thời gian nhất định.

Tuy doanh thu tiền mặt là rất quan trọng và rất cần thiết trong hoạt động NH nhưng nó không sinh ra lãi nên cũng trở thành gánh nặng cho các loại tài sản khác . Vì vậy các NHTW trên ?????? phải tìm cách giảm dự trữ để tăng lượng cho vay.

-????/các NH không thể giảm dự trữ đến bằng không hoặc dưới không bởi vì việc có thêm lợi tức là thật hấp dẫn nhưng việc giảm dự trữ cũng đồng nghĩa với việc tăng nên của RR điều thường thấy là ở các NH nhỏ, ở bất kỳ nơi nào trên thế giới cũng thừa vốn và thiếu những cơ hội đầu tư tốt đẹp an toàn. Do vậy ở các nước có thị trường tiền tệ phát triển các NH thường dùng tiền thừa vào mỗi ngày đem ra thị trường tài chính để mua loại chứng khoán qua đêm , thị trường này ở các nước công nghiệp cực kỳ phát triển nhờ đó hầu như các NHTG không bao giờ gữi lại tiền mặt thừa vào cuối mỗi ngày, việc tiền dự trữ thừa đem mua chứng khoán qua đêm sáng hôm sau lại thu tiền mặt về cho vay hoặc đầu tư vào các thương vụ khác nếu có. Vì vậy việc, tiền dự trữ ở các nước công nghiệp phát triển không những ??????? mà còn tạo ra lại trong đêm mua chứng khoán qua đêm. Trong khi đó ở các nước chưa phát triển thì việc giữ tiền mặt thừa qua đêm NHTG không kiếm được một đồng lãi nào. Như vậy đây là hình thức chuyển đổi dự trữ dư thừa (ER) thành chứng khoán qua đêm và hôm sau chuyển chứng khoán quá đêm thành tiền mặt và séc. Bằng cách này các NH nhỏ đã hiệu quả được ??? sẵn có và không tốn tiền mặt thừa vào cuối kỳ. Đây là điều cực kỳ thiệt thòi cho các NH ở các nước chưa có thị trường chính. Vì đồng vốn được hiệu quả hoá cao, kiểu như không lẵng phí . Lợi nhuận mà NH thu được rất cao do đó các NH có thể giảm bơt lãi suất kho cho vay sản xuất kinh doanh. Đó là một phần của lý do tại sao lãi suất hàng năm ở các nước phát triển là rất thấp khi so sánh với lãi suất năm của các NHTG ở các nước đang phát triển . Các nước này vì thị trường tài chính kém phát triển và chưa có, do vậy các NHTG không tìm đâu ra cách bảo đảm an toàn để cho vay hết tiền mặt huy động vào cuối mỗi kỳ. Do sự dư thừa vốn dẫn đến chi phí hoạt động tăng và buộc các Nh tìm đến những đối tượng đã an toàn để cho vay với lãi suất khá cao, đồng thời các NHTG thiếu chỗ dựa, ít dám liều lĩnh, phải dự trữ tiền mặt cao điều đó dẫn đến hệ quả tất yếu là hiệu quả kinh doanh thấp.

Rõ ràng là NH cần phải có ER, ER càng cao, thanh khoán càng lớnnhưng lượng cho vay và lợi nhuận thu được từ cho vay sẽ giảm . Trong những nước phát triển, NH giải quyết bằng cách không để lại

ẻ hoặc để lại rất ít phần còn lại cho vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, như cho vay liên NH, vay bằng cách phát hành chứng khoánqua đêm hoặc vay NHTW. Còn nhiều nước đang phát triển do thị trường chính chưa phát triển , các NH phải DTBB 1 cách nghiên ngặt vào mọi lứcvà tự để lại tiền mặt nhiều hơn nhằm gia tăng thanh khoản. hai tình hình này tạo ragánh nặng cho các NH. Vậy để lại ER thích hợp nhất là bao nhiêu để NH TG hoạt động có hiệu quả ở các nước đang phát triển. Câu hỏi đó còn đang bỏ ngỏ.

Như vậy phải ở mỗi quốc gia NHTG là cơ quan đầu não của toàn bộ hệ thống NH,

nắm trong tay quyền điều tiết các loại dự trữ trong hệ thống NH. Chính sách và cơ chế quản lý các loại dự trữ của NHTW là có hiệu quả cho sự biến đổi các hoạt động của toàn bộ hệ thống NH. Chính sách và có cơ chế quản lý các loại dự trữ của NHTW là có hiệu quả cho sự biến đổi các hoạt độngcủa toàn bộ hệ thống NH và sinh hoạt kinh tế của đất nước. Sự biến đổi này tốt hay xâu phụ thuộc vào tính hợp lý của chính sách và cơ chế quản lý hệ thống DT của NHTW đối với tình hình thực tế của nền kinh tế.

0