25/05/2018, 16:46

Phương pháp kế toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133 – TK 421.

Thông tư 133/2016 – Kế toán thuế Centax Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Để giúp cho doanh nghiệp nắm bắt ...

Thông tư 133/2016 - Kế toán thuế Centax

Thông tư 133/2016 – Kế toán thuế Centax

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
Để giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và đầy đủ các thay đổi của Thông tư 133/2016/TT-BTC, chủ động thực hiện các thay đổi nhằm tuân thủ Pháp luật Kế toán. Kế toán Centax xin cung cấp tới các bạn bài viết:

Phương pháp kế toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133 – TK 421.

1. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh:

– Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212).

– Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (4212)

Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

2. Khi có quyết định hoặc thông báo trả cổ tức, lợi nhuận được chia cho các chủ sở hữu, ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

Khi trả tiền cổ tức, lợi nhuận, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).

3. Trường hợp công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá)

Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)

Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá) (nếu có).

4. Các doanh nghiệp không phải là công ty cổ phần khi quyết định bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).

5. Khi trích quỹ từ kết quả hoạt động kinh doanh (phần lợi nhuận để lại của doanh nghiệp), ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu

Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534).

6. Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, ghi:

– Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:

Nợ TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay

Có TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước.

– Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:

Nợ TK 4211 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước

Có TK 4212 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay.

Trên đây là bài viết: Phương pháp kế toán lợi nhuận sau thuế chưa phân phối theo Thông tư 133 – TK 421.

Để hiểu thêm về Chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, mời các bạn xem thêm những bài viết:

Phương pháp kế toán cổ phiếu quỹ theo Thông tư 133 – TK 419.

Phương pháp kế toán các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu theo Thông tư 133 – TK 418.

Nguyên tắc kế toán lợi nhuận chưa phân phối theo thông tư 133 – TK 421

Bản quyền bài viết thuộc về Kế toán Centax.

Khi copy vui lòng ghi đầy đủ nguồn: www.centax.edu.vn

0