Phí và quỹ bảo hiểm y tế học sinh- sinh viên
Phí BHYT HS-SV Phí BHYT HS-SV cũng dựa trên các nguyên tắc về phí BHYT nói chung và được qui định theo từng vùng, từng cấp học và từng địa phương như sau: Bảng : Phí BHYT HS-SV Đối tượng ...
Phí BHYT HS-SV
Phí BHYT HS-SV cũng dựa trên các nguyên tắc về phí BHYT nói chung và được qui định theo từng vùng, từng cấp học và từng địa phương như sau:
Bảng : Phí BHYT HS-SV
Đối tượng | Mức đóng khu vực nội thành ( đ/hs) | Mức đóng khu vực ngoại thành ( đ/hs) |
1. Các trường tiểu học, THCS, THPT | 25.000 | 20.000 |
2. Các trường ĐH, THCN, dạy nghề | 40.000 | 40.000 |
(Nguồn: Thông tư 40/1998/TTLT - BGD ĐT - BYT)
Từ năm học 2003 – 2004 mức đóng BHYT HS-SV được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT – BTC – BYT ngày 07/8/2003 hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.
Bảng : Phí BHYT HS-SV
Đối tượng | Thành thị ( đ/ người) | Nông thôn ( đ/ người) |
Học sinh - sinh viên | 35.000 – 70.000 | 25.000 – 50.000 |
Dân cư theo địa giới HC | 80.000 – 140.000 | 60.000 – 100.000 |
Hội, đoàn thể | 80.000 – 140.000 | 60.000 – 100.000 |
( Nguồn: Thông tư 77/2003/TTLT - BTC - BYT)
Để khuyến khích nhiều người tham gia BHYT trong một hộ gia đình, kể từ thành viên thứ 2 trở đi, cứ thêm mỗi thành viên tham gia BHYT tự nguyện thì mức đóng của người đó được giảm 5% so với mức đóng BHYT qui định tại Thông tư này, trên cơ sở đề nghị của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ quyết định mức đóng cụ thể sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính.
Phí BHYT được thu nộp vào 1 hoặc 2 lần trong một năm tại các thời điểm thích hợp theo qui định của địa phương.
Đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở, việc nộp BHYT HS - SV do phụ huynh học sinh nộp cho tổ chức thu BHYT của nhà trường.
Đối với học sinh – sinh viên trường phổ thông trung học, đại học,cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do học sinh, sinh viên tự nộp cho tổ chức thu BHYT của nhà trường.