Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn
Hợp đồng bảo hiểm là một thỏa ước được ký kết bằng văn bản giữa một bên là công ty bảo hiểm và một bên là người được bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những ...
Hợp đồng bảo hiểm là một thỏa ước được ký kết bằng văn bản giữa một bên là công ty bảo hiểm và một bên là người được bảo hiểm, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất về tài chính do các sự cố đã được chấp nhận bởi công ty bảo hiểm, gây ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng trên cơ sở công ty bảo hiểm đã đồng ý và nhận được một khoản tiền do người được bảo hiểm thanh toán (khoản tiền này gọi là phí bảo hiểm).
Cũng như các hợp đồng bảo hiểm khác, hợp đồng bảo hiểm cháy cũng có chung những đặc điểm giống nhau. Song việc ra đời bản quy tắc bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt theo Quyết định số 142/TCQĐ của Bộ Tài Chính trước kia và nay là Đơn tiêu chuẩn về bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệtđã có những sửa đổi, bổ sung nhất định để phù hợp với điều kiện Việt Nam. Theo qui tắc này, một số khái niệm được hiểu như sau:
- Cháy : là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
- Hỏa hoạn : là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dùng, gây thiệt hại cho tài sản và những người xung quanh.
- Thiệt hại : là sự mất mát, hủy hoại hay hư hỏng của những tài sản được bảo hiểm tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Tổn thất : là toàn bộ thiệt hại về người và tài sản bị gây ra do các rủi ro được bảo hiểm.
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoàn toàn hoặc nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu.
- Tổn thất toàn bộ ước tính : là tài sản được bảo hiểm bị phá hủy hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa, phục hồi thì chi phí sửa chữa, phục hồi bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm.
- Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy khoảng cách gần nhất đảm bảo tối thiểu 10m nếu khoảng cách giữa các ngôi nhà hoặc nhà kho ngoài trời bằng vật liệu không cháy và 20m đối với các nhà kho ngoài trời bằng vật liệu dễ cháy. Việc xác định một đơn vị rủi ro một cách chính xác là cơ sở xác định mức định mức độ rủi ro cũng như là cơ sở để xác định mức phí.
- Đối tượng bảo hiểm: bao gồm các tài sản là bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi cây trồng và tài sản đang trong quá trình xây dựng lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác).
Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
+ Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
+ Máy móc thiết bị phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
+ Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản xuất.
+ Các loại tài sản khác
- Giá trị bảo hiểm:
+ Giá trị bảo hiểm nhà cửa vật kiến trúc được xác định trên chi phí nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó trừ khấu hao trong thời gian đã sử dụng. Có thề dực trên thiết kế và bản dự toán, quyết toán xây dựng ban đầu làm cơ sở hoặc xác định mới cho từng phần nền móng, sàn nhà, tường, mái, trang trí nội thất.
+ Giá trị bảo hiểm của bất động sản