25/05/2018, 00:34

Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều thứ nguyên liệu vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá...khác nhau để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu. Phân loại nguyên liệu ...

Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, nhiều thứ nguyên liệu vật liệu có vai trò chức năng và đặc tính lý hoá...khác nhau để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu vật liệu.

Phân loại nguyên liệu vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm, từng thứ.

+ Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu vật liệu được chia thành từng loại sau:

Nguyên liệu vật liệu chính: Là các loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực tế của sản phẩm như sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, vải trong may mặc.

Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm nhưng có vai trò nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất.

+ Căn cứ vào công dụng vật liệu được chia thành các nhóm:

- Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.

-Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính.

- Nhóm vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất.

Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nó có thể tồn tại ở các thể rắn, lỏng, khí.

Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa thay thế cho các bộ phận.

Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên.

Nguyên tắc đánh giá nguyên liệu vật liệu là đánh giá thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho trong đó nguyên liệu vật liệu phải được ghi nhận theo giá gốc.

Đánh giá nguyên liệu vật liệu theo giá gốc.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên liệu vật liệu được xác định theo từng trườn hợp nhập, xuất.

-Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho:

- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu mua ngoài nhập kho:

Giá gốc NLVL Giá mua Các loại thuế Chi phí liên quan Các khoản

mua ngoài = trên hoá + không được + trực tiếp đến việc + triết khấu

nhập kho hoá đơn hoàn lại mua hàng thương mại

Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.

- Giá gốc của nguyên liệu vật liệu tự chế biến nhập kho:

Giá gốc nhập kho = Giá gốc vật liệu xuất kho + Chi phí chế biến

Chi phí chế biến hàng tồn kho gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên liệu vật liệu.

- Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo công thức sau:

Giá gốc Giá gốc Tiền công phải Chi phí vận chuyển bốc dỡ

NLVL = NLVL + trả cho người + và các chi phí có liên quan

Nhập kho xuất kho chế biến trực tiếp

Giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn gốc được ghi nhận theo giá thực tế ra hội đồng định giá lại và được chấp nhận.

Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được biếu tặng.

Giá gốc NLVL Giá mua thị trường những Các chi phí khác có liên quan

Nhập kho = NLVL tương đương + trực tiếp đến việc tiếp nhận

Giá gốc của nguyên liệu vật liệu được cấp.

Giá gốc của Giá ghi trên sổ của đơn vị Chi phí vận chuyển bốc dỡ,

NLVL = trực tiếp hoặc giá được đánh + chi phí có liên quan trực

Nhập kho giá lại theo giá trị thuần tiếp khác

Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần thực hiện.

-Giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho do giá gốc của nguyên liệu vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:

+ Phương pháp tính theo giá đích danh.

Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng với các doanh nghiệp sử dụng ít nhất những thứ nguyên liệu vật liệu và có giá trị lớn có thể nhận diện được.

Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi lô hành về (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).

Giá trị thực tế Số lượng NLVL Đơn giá bình quân

NLVL xuất kho = xuất kho x gia quyền

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phươn pháp sau:

- Phương pháp 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ.

= Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL

Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

gia quyền cuối kỳ Số lượng NLVL + Số lượng NLVL

tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ

- Phương pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.

Trị giá thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL nhập

Đơn giá bình quân trước khi nhập kho của từng lần nhập

gia quyền sau mỗi =

lần nhập Số lượng NLVL tồn + Số lượng NLVL nhập kho

kho trước khi nhập của từng lần nhập

- Phương pháp 3: Nhập trước xuất trước.

Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ thưo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho gần đầu kỳ. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo

giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp 4: Nhập sau xuất trước.

Áp dụng dựa trên các giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Đánh giá nguyên liệu vật liệu theo giá hạch toán.

Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất nhiều mặt hàng thường sử dụng nhiều loại nhóm, thứ nguyên liệu. Nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá gốc thì rất phức tạp khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ kế toán chi tiết.

Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.

Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.

Hệ số chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên liệu vật liệu tính theo công thức sau:

Giá trị thực tế NLVL + Trị giá thực tế NLVL

Hệ số tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

chênh lệch giá = Giá trị hạch toán NLVL + Giá trị hạch toán NLVL

tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ

Giá trị thực tế NL = Giá trị hạch toán x Hệ số chênh lệch giá

VL xuất kho NLVL xuất kho

0