25/05/2018, 14:10

Phân họ Vịt biển

(danh pháp khoa học: Merginae), là một phân họ trong họ Vịt (Anatidae). Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất cả) các loài trong phân họ này sinh sống tại các vùng biển (ngoài mùa sinh đẻ) ...

(danh pháp khoa học: Merginae), là một phân họ trong họ Vịt (Anatidae).

Như tên gọi của phân họ này gợi ý, phần lớn (nhưng không phải tất cả) các loài trong phân họ này sinh sống tại các vùng biển (ngoài mùa sinh đẻ) nông ven bờ. Nhiều loài đã phát triển các tuyến muối chuyên biệt hóa để cho phép chúng có thể chịu được nước mặn, nhưng các tuyến này vẫn chưa phát triển ở vịt non. Một vài loài của chi Mergus lại ưa thích các môi trường sống trong sông.

Khoảng 18 trên tổng số 20 loài trong phân họ này chiếm lĩnh các môi trường sống tại các vĩ độ xa về phía bắc.

Các thành viên ăn cá của phân họ này, chẳng hạn chi Mergus và vịt mào, có các khía răng cưa ở rìa mỏ để giúp chúng giữ chắc con mồii. Vì thế chúng còn được gọi là "vịt mỏ cưa".

Các loài vịt biển khác ăn các loại động vật thân mềm hay động vật giáp xác mà chúng tìm kiếm được từ đáy biển.

Hiện tại, người ta công nhận 20 loài còn sinh tồn trong 10 chi.

  • Chi Chendytes. Loài ngỗng/vịt lặn trông tựa như ngỗng này đã tuyệt chủng từ thời kỳ tiền sử. Chúng là vịt lớn, giống ngỗng với cánh tiêu giảm không phù hợp cho việc bay lượn, nhưng có thể hỗ trợ cho việc lặn, giống như ở anca lớn. Ít nhất có 1 loài còn sinh sống cho tới thế Holocen.
    • Ngỗng lặn Law Chendytes lawi
  • Chi Polysticta
    • Vịt biển Steller Polysticta stelleri
  • Chi Somateria. Các loài vịt nhung. Là vịt biển lớn. Con đực có bộ lông đen trắng với kiểu lông đầu khác biệt. Con mái màu nâu.
    • Vịt nhung thường Somateria mollissima
    • Vịt nhung đeo kính Somateria fischeri
    • Vịt nhung vua Somateria spectabilis
  • Chi Histrionicus
    • Vịt Harlequin Histrionicus histrionicus
  • Chi Camptorhynchus
    • Vịt Labrador Camptorhynchus labradorius
  • Chi Melanitta. Các loài vịt biển mập mạp. Con đực có lông chủ yếu màu đen và mỏ phồng to. Con mái màu nâu.
    • Vịt Scoter thường Melanitta nigra
    • Vịt Scoter đen hay Scoter Mỹ Melanitta americana (đôi khi coi là phân loài của M. nigra)
    • Vịt Scoter nhung Melanitta fusca
    • Vịt Scoter cánh trắng Melanitta deglandi (đôi khi coi là phân loài của M. fusca)
    • Vịt biển khoang cổ Melanitta perspicillata
  • Chi Clangula
    • Vịt mỏ dài hay Oldsquaw Clangula hyemalis
  • Chi Bucephala, vịt mắt vàng. Chúng ít sống ở biển hơn một số loàig trong phân họ này và chúng trú qua đông trong vùng nước ngọt. Con trống có lông mình màu trắng, lưng màu đen và đầu có các đốm khác biệt. Con mái màu xám với đầu màu nâu hạt dẻ.
    • Vịt mắt vàng thường Bucephala clangula
    • Vịt mắt vàng Barrow Bucephala islandica
    • Vịt đầu vàng da bò Bucephala albeola
  • Chi Mergellus (đôi khi gộp vào chi Mergus)
    • Vịt mào Mergellus albellus
  • Chi Lophodytes (đôi khi gộp vào chi Mergus)
    • Vịt biển mào Lophodytes cucullatus
  • Chi Mergus, vịt cát điển hình. Các loài này ít sống ngoài biển, chỉ có vịt cát ngực đỏ là sống ngoài biển. Chúng có mỏ với khía răng cưa và lặn để tìm kiếm cá.
    • Vịt cát Brasil Mergus octosetaceus
    • Vịt cát quần đảo Auckland Mergus australis
    • Vịt cát ngực đỏ Mergus serrator
    • Vịt cát thường hay Goosander Mergus merganser
    • Vịt mỏ nhọn hay vịt cát Trung Hoa Mergus squamatus
0