24/05/2018, 21:46

Nội dung của cổ phần hóa

Với mục tiêu như : Chuyển một phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu hỗn hợp Huy động vốn của toàn xã hội Tạo điều kiện để người lao động trở thành người chủ thực sự trong doanh nghiệp Thay đổi phương thức quản lý trong doanh nghiệp ...

Với mục tiêu như :

  • Chuyển một phần sở hữu Nhà nước sang sở hữu hỗn hợp
  • Huy động vốn của toàn xã hội
  • Tạo điều kiện để người lao động trở thành người chủ thực sự trong doanh nghiệp
  • Thay đổi phương thức quản lý trong doanh nghiệp

Thì tiến trình Cổ phần hoá đã dành được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Chính phủ, các ban ngành và chính quyền địa phương. Trong suốt hơn 10 năm thực hiện, nhiều văn bản pháp qui quy định chi tiết nội dung cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã được ban hành nhằm đưa công tác Cổ phần hoá phù hợp với từng giai đoạn. Đặc biệt Nghị định 44/CP(29/6/1998) của Chính phủ quy định chi tiết nội dung Cổ phần hoá bao gồm: đối tượng cổ phần hoá, hình thức cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, đối tượng mua cổ phần và phân tích đánh giá thực trạng doanh nghiệp.

Xuất phát từ thể chế chính trị, lịch sử, để phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện kinh tế nước ta, đối tượng thực hiện cổ phần hoá là những doanh nghiệp Nhà nước hội tụ đủ 3 điều kiện : có quy mô vừa và nhỏ ; không thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư ; có phương án kinh doanh hiệu quả hoặc tuy trước mắt có khó khăn nhưng triền vọng tốt.

Trong 3 điều kiện này, điều kiện thứ 2 ( doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư ) được coi là quan trọng nhất bởi những doanh nghiệp Nhà nước giữ 100% vốn đầu tư là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước , là đòn bẩy kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, theo đúng định hướng XHCN.

Theo quy định thì có 4 hình thức Cổ phần hoá, Ban cổ phần hoá sẽ lựa chọn một hình thức phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và người lao động. Các hình thức đó là: giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp ; bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp ; tách một bộ phận của doanh nghiệp để cổ phần hoá ; bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.

Đây là một khâu quan trọng và thường chiếm nhiều thời gian, công sức nhất trong quá trình Cổ phần hoá. Có 2 nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp được đưa ra, đó là:

Giá trị thực tế là giá toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được. Người mua và người bán cổ phần sẽ thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi. Tại các nước có nền kinh tế phát triển, thoả thuận này diễn ra trên thị trường chứng khoán, còn ở nước ta thoả thuận có thể diễn ra thông qua các công ty môi giới, kiểm toán( đã diễn ra trên thị trường chứng khoán nhưng chưa phổ biến). Trên cơ sở xác định được giá trị thực tế của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ là phần còn lại của giá trị thực tế sau khi đã trừ đi các khoản nợ phải trả.

Cơ sở xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp đó là số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm Cổ phần hoá và giá trị thực tế của tài sản tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng của người mua tài sản và giá thị trường tại thời điểm Cổ phần hoá. Nguyên tắc này được đặt ra để đảm bảo tính khách quan trong việc xác định giá trị doanh nghiệp.

Thực tế việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp cho thấy, các doanh nghiệp đăng ký Cổ phần hoá thường có xu hướng định thấp giá trị doanh nghiệp, thông qua việc khai báo không chính xác như khai thấp giá trị TSCĐ của doanh nghiệp, khai không đúng lượng vốn…từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến việc định giá trị doanh nghiệp và gây thiệt hại cho Nhà nước. Ngược lại, hiện tượng cơ quan kiểm toán định giá cao hơn giá trị thực của doanh nghiệp lại có thể làm thiệt hại cho người mua cổ phần.

Các đối tượng được phép mua cổ phần đó là: các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, công dân Việt Nam, người nước ngoài định cư ở Việt Nam trong đó cná bộ công nhân viên tại các doanh nghiệp Nhà nước là đối tượng được ưu tiên mua cổ phần.

Về số lượng cổ phần được mua có quy định như sau:

  • Loại doanh nghiệp mà Nhà nước giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: Một pháp nhân được mua không quá 10%, một cá nhân được mua không quá 5% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
  • Loại doanh nghiệp mà Nhà nước không nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt: Một pháp nhân được mua không quá 20%, một cá nhân được mua không quá 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
  • Loại doanh nghiệp Nhà nước không tham gia cổ phần: không hạn chế số lượng cổ phần lần đầu mỗi pháp nhân và cá nhân được mua nhưng phải đảm bảo số cổ đông tối thiểu theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp.

Trên đây là mức quy định cụ thể về đối tượng mua cũng như mức mua cổ phần, tuy nhiên nghị định 44/CP đã có sự điều chỉnh nhằm khuyến khích việc mua cổ phần. Cụ thể là mọi người mua cổ phần sẽ được vay một cổ phiếu khi mua một cổ phiếu bằng tiền mặt. Với người lao động, họ sẽ được Nhà nước bán cổ phần với mức giá thấp hơn 30% so với giá bán cho các đối tượng khác, mỗi năm làm việc tại doanh nghiệp được mua tối đa 10 cổ phần. Đối với người lao động nghèo trong doanh nghiệp cổ phần hoá, ngoài việc được mua cổ phần ưu đãi họ còn được hoãn trả tiền mua cổ phần trong 3 năm đầu mà vẫn được hưởng cổ tức, số tiền này sẽ trả dần trong 10 năm không phải trả lãi.

0