Những vấn đề cơ bản về thuế
0 Lịch sử phát triển của loài người cho thấy khi loài người còn sống hoang sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có thuế. Khi loài người phát ...
Lịch sử phát triển của loài người cho thấy khi loài người còn sống hoang sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có thuế. Khi loài người phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương thức đánh thuế càng tinh vi.
Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối tổng sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.
Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành luật để mọi người dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
- Do pháp luật quy định các đối tượng nộp thuế phải nộp.
- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
- Không có đối phần hay đền bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho người dân một cách gián tiếp qua những tiện nghi của xã hội như y tế, trường học, đường xá, và các quỹ phúc lợi khác.
- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng người có thu nhập quá cao, người có thu nhập quá thấp để giảm sự bất công và chênh lệch trong xã hội.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡng và khai thác nguồn thu thuế ngày càng phát triển.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật thuế quy định.Người có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp, tuy nhiên phải cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng hiệu quả lao động của mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định, tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh toán với nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà nước theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký, sổ cái tổng hợp.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.
Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ sở quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước , kế toán sử dụng tài khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ chi tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế...
Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thường áp dụng trong các doanh nghiệp.
Hạch toán thuế giá trị gia tăng
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tài khoản sử dụng : TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK111,112TK3331TK133(5)(7)(3)(6)(2)(4)(1)
Chú thích :
- Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, nhập kho theo giá thực tế chưa có thuế GTGT đầu vào.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước.
- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
- Thuế GTGT phải nộp
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT phải nộp
- Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK642.5TK3331TK111,112TK154,632TK152,156,211TK111,112,331TK111,112,131TK511TK911(3)(4)(2)(1)Chú thích :1.Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho có thuế GTGT đầu vào.2. Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT phải nộp.3. Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.4. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2)(1)Chú thích : Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.TK3334TK421TK111,112
Hạch toán thuế thu nhập cá nhân.
Tài khoản sử dụng : TK3338 – Các loại thuế khác.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán thu thu nhập cá nhân.
TK3338TK111,112TK334(3)
(1)
TK1388
(4)(2)
Chú thích :
1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ thu nhập phải trả người lao động.
2. Nộp hộ thu thu nhập cá nhân cho người lao động
3. Nộp thu thu nhập cá nhân vào ngân sách.
4. Thu tiền nộp thuế hộ người lao động.
Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tài khoản sử dụng : TK 3332.
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chú thích :
- Xác định doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu đặc biệt.
- Thu tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ bán ra.
- Thu tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu.
- Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.