24/05/2018, 17:19

Những vấn đề cơ bản về chứng khoán

Chứng khoán là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại chứng khoán ...

Chứng khoán là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại chứng khoán thường có các tính chất sau:

  1. Tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển đổi giữa chứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua việc chứng khoán đó được mua bán, trao đổi trên thị trường.
  2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng khoán trên thị trường, hay các khoản tiền lãi được trả hàng năm.
  3. Tính rủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trình trao đổi, mua đi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi ro.

Cổ phiếu

Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và tài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được chia ra thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, chØ cã c«ng ty cæ phÇn míi cã cæ phiÕu. Giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnh giá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếu giao động qua các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnh giá.Cổ phiếu được chia thành 2 loại:

a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra nó, nó không có lãi suất cố định, số lãi được chia vào cuối mỗi niên độ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu mới, tham gia vào đại hội cổ đông.

b. Cổ phiếu ưu đãi: Gồm 2 loại

  • Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập. Cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, không được chuyển nhượng, trao đổi.
  • Cổ phiếu ưu đãi tài chính: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số hạn chế: cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đãi về tài chính theo mét mức cổ tức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, ®­îc ­u tiªn chia cæ tøc vµ ph©n chia tµi s¶n cßn l¹i cña c«ng ty sau khi thanh lý, gi¶i thÓ tr­íc cæ phiÕu th­êng.

Trái phiếu

Là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắm giữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ thể và theo những điều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các loại sau:

  1. Trái phiếu vô danh: Loại này không ghi tên trái chủ trên cả chứng chỉ và sổ sách của các tổ chức phát hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ dàng nên nó thường được giao dịch trên thị trường chứng khoán.
  2. Trái phiếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách của tổ chức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường.
  3. Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp cho thâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không ưa mạo hiểm rất ưa thích vì nó hầu như không có rủi ro thanh toán.
  4. Trái phiếu công trình: Lµ lo¹i tr¸i phiÕu được phát hành để huy động vốn xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng.
  5. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi công ty bán trái phiếu thì công ty là người đi vay còn người mua là chủ nợ. Công ty phải cam kết trả cả lãi và gốc cho trái chủ như ®· nªu trong hợp đồng. Nã bao gồm các loại: Trái phiếu có đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có thể mua lại…

Chứng chỉ quỹ đầu tư

Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác để kiếm lời, sau đó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.

Cã thÓ ph©n lo¹i chøng chØ quü ®Çu t­ thµnh:

  1. Quỹ đầu tư chung: §ây là loại quỹ mà tất cả mọi người đều có thể tham gia.
  2. Quỹ đầu tư riêng: Chỉ giới hạn ở một nhóm người nhất định.
  3. Quỹ đầu tư dạng mở: Là quỹ đầu tư trong đó nhà đầu tư có quyền bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ phát hành chứng khoán liªn tôc ®Ó huy ®éng vèn và sẵn sàng mua lại số chứng khoán mà nó ®· phát hành ra.
  4. Quỹ đầu tư cổ phiếu: Quỹ chuyên đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.
  5. Quỹ đầu tư trái phiếu: Là quỹ để đầu tư vào một loại trái phiếu nào đó.
  6. Quỹ đầu tư hỗn hợp: Loại quỹ đầu tư vào bất kì loại chứng khoán nào nÕu thÊy cã hiÖu qu¶.

Ngoài ra, còn có một số loại chứng khoán kh¸c (th­êng gäi lµ c«ng cô ph¸i sinh) như: Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu, các hợp đồng kì hạn, chứng quyền…

0