Nhu cầu gạo của thị trường gạo thế giới
Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình. Do đó, khối lượng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nước đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở các nước đó còn thiếu. ...
Gạo là một trong những mặt hàng thiết yếu, ít phụ thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình. Do đó, khối lượng gạo tiêu thụ chỉ tăng ở một số nước đang phát triển hoặc kém phát triển do tăng dân số và mức tiêu dùng gạo ở các nước đó còn thiếu.
Nhìn chung, khối lượng tiêu dùng gạo đã ở mức bão hoà ở các nước phát triển. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), mức tiêu thụ gạo toàn cầu từ năm 1998 – 2002 chỉ tăng 5,5%, từ 387,145 triệu tấn năm 1998/1999 lên 408,764 triệu tấn năm 2002/2003, trong đó khu vực Bắc Mỹ cũng tăng 1,1%, châu Mỹ La Tinh tăng 8,9%, EU tăng 5,3%, Các nước thuộc Liên Xô cũ tăng 15,2%, Trung Đông tăng 15,7%, Bắc Phi tăng 18,7%, các nước Châu Phi tăng 27,1%, Nam Á tăng 5,9%, các nước Châu Á khác tăng 3,4%, Châu Úc giảm 14,7%và các nước thuộc Đông Âu giảm 2,2%.
Theo đánh giá chung, mức tiêu thụ gạo tính theo đầu người trên thế giới là 58% kg/người/năm. Tại các nước Viễn Đông, châu Á hiện nay ổn định ở mức 95 kg/người/năm, Trung Quốc là 94kg/người/năm, Ấn Độ là 76kg/người/năm, cận Đông và Châu Á là 20kg/người/năm, Châu Phi là 17kg/người/năm, Mỹ La Tinh là 26kg/người/năm, Mỹ là 19,7kg/người/năm, Thái Lan là 106kg/người/năm.
Gạo chủ yếu được tiêu dùng ở châu Á, chiếm khoảng gần 90% lượng gạo tiêu thụ trên toàn thế giới, trong đó Nam Á chiếm khoảng 29%. Tỷ trọng tiêu thụ gạo ở các khu vực khác tương đối thấp : châu Mỹ chiếm khoảng 5%, châu Phi 4,3%, SNG (Liên Xô cũ) và Đông Âu 0,4%, Trung Đông 1,7% và EU Là 0,6%.
Bảng 1: Sản lượng gạo tiêu thụ trên thế giới theo nước
(quy gạo xay theo niên vụ)
Đơn vị: ngàn tấn
Stt | Các nước | 1998/99 | 1999/00 | 2000/01 | 2001/02 | 2002/03 |
1 | Băngladét | 21.854 | 23.766 | 24.958 | 25.553 | 26.700 |
2 | Brazil | 7.950 | 8.025 | 8.050 | 8.075 | 8.100 |
3 | Myanmar | 9.350 | 9.500 | 9.700 | 9.900 | 10.100 |
4 | Trung Quốc | 133.570 | 133.763 | 134.356 | 134.581 | 134.800 |
5 | Ấn Độ | 81.154 | 82.670 | 75.851 | 87.831 | 82.500 |
6 | Indonesia | 35.033 | 35.400 | 35.887 | 36.358 | 36.790 |
7 | Iran | 2.775 | 2.850 | 2.925 | 3.000 | 3.075 |
8 | Ai Cập | 2.771 | 2.856 | 3.015 | 3.150 | 3.275 |
9 | Nhật Bản | 9.100 | 9.450 | 9.000 | 9.000 | 8.975 |
10 | Bắc Triều Tiên | 1.559 | 2.000 | 1.837 | 2.004 | 1.800 |
11 | Hàn Quốc | 5.021 | 4.986 | 5.000 | 5.100 | 5.100 |
12 | Philippines | 8.000 | 8.400 | 8.750 | 8.900 | 9.105 |
13 | Nam Phi | 525 | 535 | 550 | 600 | 650 |
14 | Đài Loan | 1.325 | 1.315 | 1.199 | 1.150 | 1.150 |
15 | Thái Lan | 8.900 | 9.300 | 9.348 | 9.767 | 9.922 |
16 | Việt Nam | 15.763 | 16.771 | 17.250 | 17.400 | 17.600 |
17 | EU | 2.113 | 2.190 | 2.207 | 2.215 | 2.225 |
18 | Các nước khác | 36.795 | 40.888 | 41.998 | 42.336 | 43.051 |
19 | Mỹ | 3.587 | 3.846 | 3.676 | 3.880 | 3.846 |
Tổng thế giới | 387.145 | 398.511 | 395.547 | 410.800 | 408.764 |
Nguồn : FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Tình hình nhập khẩu gạo
Theo dự báo của USDA(Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ), lượng gạo nhập khẩu toàn cầu năm 2003 sẽ đạt mức 26,8 triệu tấn, giảm 5% so với 28,1 triệu tấn năm 2002 do nhu cầu nhập khẩu từ nhiều nước nhập khẩu chính do sản lượng nội địa tăng và chính phủ các nước khuyến khích sản xuất trong nước bắng nhiều biện pháp như trợ cấp, trợ giá, giảm giá vật tư nông nghiệp và hỗ trợ kỹ thuật…
Cũng theo dự báo trên, niên vụ 2002/2003, sản lượng gạo nhập khẩu toàn cầu ước tính khoảng 26,334 triệu tấn. Nhu cầu nhập khẩu gạo chủ yếu là ở các nước Châu Phi, Trung Đông và Châu Á, trong đó nhập khẩu gạo ở các nước Châu Phi và Trung Đông chiếm đến 42% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong khi đó, Châu Á sản xuất đến trên 90% lượng gạo trên thế giới nhưng chỉ nhập khẩu khoảng 34% tổng lượng gạo nhập khẩu toàn cầu. Trong năm 2003, sản lượng gạo nhập khẩu của Iran, Banglades, EU, Arapsaudi, Trung Quốc, Nga sẽ tăng, các nước Indonesia, Irắc, Senegal và Brazil giảm.
Theo thống kê của USDA, nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Indonesia với mức nhập khẩu là 3,5 triệu tấn niên vụ 2002/2003, thứ hai là Nigeria nhập khẩu 1,5 triệu tấn tiếp đến là Philipin là 1,2 triệu tấn, Irắc 1,1 triệu tấn, Iran 1 triệu tấn và Trung Quốc 1 triệu tấn.
Trung Quốc dự tính sẽ nhập khẩu khoảng 300.000 tấn gạo trong năm 2003, tăng 7,5 ngàn tấn so với năm 2002. Phần lớn gạo nhập khẩu của Trung Quốc là loại gạo thơm của Thái Lan để tiêu dùng cho người có thu nhập cao của thành phố. Theo cam kết với WTO, Trung Quốc áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với mặt hàng gạo. Thuế nhập khẩu trong hạn ngạch tương đối thấp, 1% đối với hàng thô, không quá 10% đối với gạo xay xát, thuế ngoài hạn ngạch là 80%, sau đó giảm xuống 40% vào năm 2004.
Theo USDA, Trung Đông nhập khẩu khoảng 4,71 triệu tấn gạo tăng 11% so với năm 2002. Khu vực này hàng năm nhập khẩu khoảng 2/3 lượng gạo tiêu dùng của mình do khu vực này rất khó mở rộng sản xuất. Đây là thị trường lớn nhất thế giới về các loại gạo chất lượng cao như gạo phơi một phần, gạo hạt dài cao cấp, basmati. Các nước Iran, Irắc, ArapSaudi là những nước nhập khẩu lớn nhất, còn các nước như Thổ Nhĩ Kỳ, Jordani nhập khẩu ít hơn chủ yếu là loại gạo Japonica.
Dự báo nhập khẩu gạo của khu vực Cận Sahara và Nam Phi là 6,2 triệu tấn trong năm 2003 giảm 3% so với năm 2002 và giảm 4% so với mức kỷ lục năm 2001 là 6,4 triệu tấn.
Nhập khẩu của Châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2,75 triệu tấn năm 2003, giảm chút ít so với năm 2002. Tình hình nhập khẩu của khu vực này phụ thuộc rất nhiều vào hiện tượng thời tiết, đó là El Nino, năm 1998 lượng gạo nhập khẩu của khu vực đạt mức kỷ lục là 3,65 triệu tấn.
Bảng 2: Nhập khẩu gạo thế giới theo nước (quy gạo xay)
Đơn vị: nghìn tấn
1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | |
Bangladesh | 1.220 | 638 | 402 | 311 | 500 |
Brazil | 781 | 700 | 673 | 548 | 1.000 |
Canada | 248 | 250 | 262 | 237 | 250 |
Trung Quốc | 178 | 278 | 267 | 305 | 300 |
Côlômbia | 38 | 60 | 163 | 31 | 75 |
Cốtđivoa | 600 | 450 | 654 | 700 | 650 |
Cuba | 431 | 415 | 481 | 538 | 600 |
Ghana | 125 | 186 | 368 | 350 | 250 |
Guinea | 300 | 275 | 325 | 300 | 300 |
Haiti | 235 | 245 | 250 | 305 | 300 |
Honduras | 75 | 80 | 96 | 103 | 80 |
Inđônêsia | 3.729 | 1.500 | 1.500 | 3.500 | 3.500 |
Iran | 1313 | 1.100 | 765 | 964 | 1.000 |
Irắc | 779 | 1.247 | 959 | 1.178 | 1.100 |
Nhật | 633 | 656 | 680 | 616 | 650 |
Triều Tiên | 159 | 400 | 537 | 654 | 300 |
Hàn Quốc | 137 | 151 | 99 | 148 | 150 |
Malysia | 617 | 596 | 633 | 480 | 500 |
Mêhicô | 342 | 415 | 388 | 530 | 550 |
Nigêria | 950 | 1.250 | 1.906 | 1.822 | 1.500 |
Nicaragua | 88 | 60 | 117 | 106 | 75 |
Pêru | 116 | 86 | 62 | 33 | 40 |
Philippin | 1.000 | 900 | 1.175 | 1.180 | 1.200 |
Nga | 580 | 400 | 247 | 406 | 350 |
Arap xê út | 750 | 992 | 1.053 | 938 | 950 |
Sênêgal | 621 | 589 | 874 | 858 | 750 |
Singapore | 421 | 354 | 444 | 358 | 375 |
Nam Phi | 514 | 523 | 572 | 800 | 650 |
Syria | 200 | 150 | 172 | 204 | 150 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 321 | 309 | 231 | 342 | 250 |
Uzbêkistan | 40 | 30 | 142 | 65 | 100 |
Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất | 75 | 75 | 75 | 80 | 80 |
Yêmen | 217 | 210 | 202 | 210 | 250 |
EU | 784 | 852 | 923 | 875 | 875 |
Đông Âu | 361 | 343 | 381 | 364 | 379 |
Mỹ | 358 | 308 | 413 | 419 | 390 |
Tổng thế giới | 24.941 | 22.846 | 24.442 | 27.922 | 26.334 |
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới
Sản lượng thóc năm 2002 giảm sẽ làm giảm cung xuất khẩu của Ấn Độ và Úc trong năm 2003. Do đó, sức ép cạnh tranh giảm đi từ Ấn Độ sẽ khuyến khích xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam tăng lên. Xuất khẩu cũng có triển vọng tăng lên từ Ai Cập, Pakixtan và Mỹ, trong khi xuất khẩu của Trung Quốc duy trì ở mức 2,25 triệu tấn năm 2003.
Bảng 3: xuất khẩu gạo của thế giới (quy gạo xay)
Đơn vị: Nghìn tấn
1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | |
Ác hen ti na | 674 | 32 | 363 | 233 | 200 |
Úc | 667 | 617 | 618 | 360 | 300 |
Myanmar | 57 | 159 | 670 | 1.002 | 600 |
Trung Quốc | 2.708 | 2.951 | 1.847 | 1.963 | 2.250 |
Ai Cập | 320 | 500 | 705 | 473 | 500 |
Guyana | 252 | 167 | 175 | 150 | 175 |
Ấn Độ | 2.752 | 1.449 | 1.936 | 6.650 | 4.000 |
Pakistan | 1.838 | 2.026 | 2.417 | 1.603 | 1.400 |
Thái Lan | 6.679 | 6.549 | 7.521 | 7.245 | 7.500 |
Uruguay | 681 | 642 | 806 | 526 | 650 |
Việt Nam | 4.555 | 3.370 | 3.528 | 3.245 | 4000 |
EU | 348 | 308 | 264 | 350 | 475 |
Các nước khác | 766 | 929 | 1.051 | 831 | 734 |
Mỹ | 2.644 | 2.847 | 2.541 | 3.291 | 3.550 |
Tổng thế giới | 24.941 | 22.846 | 24.442 | 27.922 | 26.334 |
Nguồn: FAS, USDA, tháng 5 năm 2003
Theo USDA, xuất khẩu gạo toàn đạt 24,9 triệu tấn năm 1999, 22,8 triệu tấn năm 2000, 24,4 triệu tấn năm 2001, 27,9 triệu tấn năm 2002 và ước đạt 26,3 triệu tấn năm 2003.
Diễn biến giá gạo trên thị trường thế giới
Trên thị trường thế giới, giá gạo đã liên tục sụt giảm từ năm 1998 và luôn duy trì ở mức thấp trong những năm gần đây. Theo số liệu của FAO, diễn biến giá xuất khẩu của một số loại gạo chính trong giai đoạn 1998 – tháng 3/2003, như sau:
Theo số liệu về chỉ số giá của FAO, giá xuất khẩu của hầu hết các loại gạo đều giảm trên 25% so với mức giá trung bình của các năm 1998 – 2000, trong đó gạo Japonica có chỉ số giá giảm lớn nhất, 34% trong giai đoạn 2000 – 3/2003.
Mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy giá gạo trên thị trường bắt đầu phục hồi, nhưng triển vọng giá gạo trong thời gian tới vẫn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khó xác định như diễn biến chính trị ở Trung Đông, nhu cầu và chính sách nhập khẩu của các nước Châu Phi… Mặt khác, nhu cầu nhập khẩu trong năm 2003 có xu hướng giảm đi từ nhiều nước nhập khẩu chính như Indonesia, Philippin, Iran… sẽ là những yếu tố làm cản trở giá gạo tăng trở lại trong thời gian tới.
Triển vọng tiêu thụ
Theo dự báo của USDA, tổng mức tiêu thụ gạo của thế giới đến năm 2010 là 439.324 ngàn tấn. Tốc độ tăng trưởng tiêu thụ gạo bình quân từ nay đến năm 2010 là 0,9%/năm, trong đó số lượng gạo dùng làm thực phẩm là 399.023 ngàn tấn, sử dụng làm thực phẩm với mức độ tăng bình quân là 1%/năm.
Dự báo tiêu thụ gạo theo nhóm nước: tổng mức tiêu thụ của các nước đang phát triển sẽ tăng khoảng 1%/năm và tại các nước phát triển chỉ tăng 0,5%/năm. Dự báo tiêu thụ gạo theo mục đích sử dụng: tiêu dùng gạo như thực phẩm tại các nước đang phát triển sẽ tăng bình quân 1,1%/năm còn tại các nước phát triển là 0,3%/năm.
Nếu xét về cơ cấu tiêu thụ theo đầu người thì Myanmar có mức tiêu thụ theo đầu người cao nhất đạt 183,8kg/người/năm vào năm 2010, tiếp đến là Campuchia với 166kg/người/năm, thứ 3 là Indonesia là 158kg/người/năm.
Triển vọng buôn bán gạo trên thị trường thế giới
Theo dự báo mới nhất của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), buôn bán gạo toàn cầu dự báo sẽ tăng bình quân 2,4%/năm trong giai đoạn 2003 – 2012. Tới năm 2012, buôn bán gạo dự báo sẽ đạt trên 33 triệu tấn, tăng 25% so với mức kỷ lục đạt trong năm 1998.
*Nhập khẩu:
Gạo hạt dài (Indica) sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng giao dịch gạo toàn cầu. Các nước nhập khẩu gạo chủ yếu là các nước Châu Á, Trung Đông, Cận Sahara Châu Phi và Mỹ La Tinh, trong đó phải kể đến Indonesia, Iran, Irắc, Philippin và Arập-xê-út sẽ vẫn là những nước nhập khẩu gạo hạt dài chủ yếu.
*Xuất khẩu:
Thái Lan và Việt Nam, hai nước đứng đầu về xuất khẩu gạo hạt dài, dự báo sẽ chiếm khoảng 44% trong tổng lượng gạo xuất khẩu toàn câù. Năng suất tăng trong khi mức tiêu thụ bình quân đầu người trên thị trường nội địa có xu hướng giảm đi sẽ tạo điều kiện tăng nguồn cung xuất khẩu của hai nước này.
Ấn Độ vẫn duy trì là nước xuất khẩu gạo lớn từ giữa thập niên 90 mặc dù gạo xuất khẩu của Ấn Độ chủ yếu là gạo hạt dài chất lượng thấp, gao cao cấp basmati chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng xuất khẩu gạo của nước này.
Xuất khẩu gạo của Trung Quốc – nước đứng thứ 5 thế giới về xuất khẩu gạo – chỉ tăng nhẹ trong những năm tới do Trung Quốc chuyển từ sản xuất gạo cấp thấp sang các loại gạo có chất lượng cao nhưng năng suất thấp để đáp ứng nhu cầu tăng lên về loại gạo này từ thị trường nội địa cũng như thị trường xuất khẩu.
Mặc dù nguồn thu từ xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong nguồn thu ngoại tệ của Pakixtan, nhưng những khó khăn về nguồn nước tưới cũng như cơ sở hạ tầng ngăn cản Paxkitan tăng sản xuất và xuất khẩu gạo, làm lượng xuất khẩu của nước này, sau khi tăng nhẹ, lại giảm xuống mức 2,4 triệu tấn, tương đương với mức xuất khẩu năm 2000..