25/05/2018, 07:57

Nguyên tắc xây dựng phí nước thải

Theo nghị định 67/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành việc thu phí nước thải và thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành nghị định 67. Nghị định 67 quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng phí bảo vệ ...

Theo nghị định 67/2003/NĐ-CP của chính phủ ban hành việc thu phí nước thải và thông tư 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn thi hành nghị định 67. Nghị định 67 quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Còn thông tư 125 hướng dẫn thi hành nghị định 67. trong đó quy định rõ đối tượng phải chịu phí bảo vệ môi trường với nước thải và cách tính phí.

Đối với nước thải công nghiệp cách tính phí được tính:

Số phí = tổng lượng nước thải * hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải(mg/l)*10-3 * mức thu đối với chât gây ô nhiễm ra MT(đồng/kg)

Đối với sinh hoạt:

Số phí = lượng nước sử dụng * giá bán(đồng/m3) * tỉ lệ thu phí(%)

Qua các văn bản pháp luật có thể thấy phí nước thải nước ta được tính dựa vào các tiêu chí:

  • Tổng lượng thải
  • hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong nước tính bằng mg/l
  • Đặc tính các chất gây ô nhiễm. Mỗi chất gây ô nhiễm khác nhau có một mức thu phí tối đa và tối thiểu khác nhau, tuỳ theo mức độ độc hại của mỗi loại chất và được quy đinh tại nghị định 67. Các chất gây ô nhiễm chủ yếu được qui đinh trong luật là: BOD, COD, TSS, Hg, Pb, As, Cd.
Stt
Chất gây ô nhiễm có trong nước thải Mức thu(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
Tên hoá chất Kí hiệu Tối thiểu Tối đa
1 Nhu cầu ô xy sinh hoá ABOD 100 300
2 Nhu cầu ô xy hoá học ACOD 100 300
3 Chất rắn lơ lửng ATSS 200 400
4 Thuỷ ngân AHg 10.000.000 20.000.000
5 Chì APb 300.000 500.000
6 Arsenic AAs 600.000 1.000.000
7 Cadmium ACd 600.000 1.000.000

Việc thực thi phí nước thải ở nhiều nước trên thế giới đã thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Do đó việc thực thi phí nước thải với nước ta cũng có nhiều ảnh hưởng tác động đến môi trường nước mặt. Mà cụ thể ở đây là nước mặt và môi trường sông Tô Lịch. Nó có thể giúp mọi người nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Nhà nước và địa phương có thêm nguồn thu từ đó đầu tư trở lại vào môi trường nhằm bảo vệ môi trường. Kích thích các doanh nghiệp đầu tư vào hệ thống sử lí nước thải hoặc đổi mới công nghệ nhằm làm giảm lượng ô nhiễm, từ đó nâng cao chất lượng môi trường.

Hiện nay tổng lượng nươc thải sinh hoạt của khu vực nội thành Hà Nội khoảng 500.000m3/ngày đểm trong đó có khoảng 100.000m3ngày đêm là nước thải của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, bệnh viên. toàn bộ lượng nước thải này được tiêu thoát chủ yếu qua 4 con sông chính cẩu thành phố là: sông Tô Lịch, sông Sét, sông Kim Ngưu và sông Lừ. Nước thải sinh hoạt phần lớn qua sử lí sơ bộ tại các bể tự hoại trước khi thải vào tuyến cống chung, kênh, mương, ao, hồ. Tuy nhiên các bể tự hoại này làm việc kém hiệu quả do xây dựng không đúng quy cách, không hút phân cặn thường xuyên nên hàm lượng chất bẩn trong nước cao, gây ảnh hưởng xấu trong chất lượng nước trong các kênh mương.

Sông Tô lịch là con sông lớn nhất trong bốn con sông tiêu thoát nước chính của thành phố Hà Nội. Qua đánh giá thực tế ban đầu bằng việc quan sát trực tiếp sông, có thể nói sông đang bị ô nhiễm nặng dù mùa khô hay mùa mưa. vào những ngày nóng bức mùi từ sông bốc lên gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống, sức khoẻ, cũng như sản xuất của ngưòi dân hai bên bờ sông. Không những thế nó còn gây mất mĩ quan đô thị làm giảm hình ảnh thủ đô cũng như môi trường của thành phố.

Tuy nhiên với việc áp dụng phí nước thải với các cơ sở sản xuất và các hộ gia đình, sẽ có những tác động tích cực tới môi trường. Phí nước thải có thể buộc các doanh nghiệp phải làm giảm lượng gây ô nhiễm, từ đó nâng cao chất lượng môi trường. Với nguồn thu từ phí nước thải, chinh phủ có thể đầu tư trở lại môi trường thực hiện các công việc khảo sát đo đạc, lập báo cáo, thực hiện các công việc quản lí cũng như các công trình về môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cũng như xây dựng hệ thống sử lí nước thải, đổi mới công nghệ.

Song vấn đề đặt trong giai đoạn đầu của chương trình thu phí ô nhiễm đối với nước thải là có thể xác định phí nói trên với tất cả các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ở Hà Nội hay không?

0