25/05/2018, 07:56

Lập kế hoạch xuất khẩu và Giao dịch, kí kết hợp đồng

Sau khi nghiên cứu và phân tích kĩ, nắm bắt được thời cơ và cơ hội kinh doanh thì doanh nghiệp phải lên kế hoạch xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch cần phải dựa vào các bước: Bước 1: Đánh giá ...

Sau khi nghiên cứu và phân tích kĩ, nắm bắt được thời cơ và cơ hội kinh doanh thì doanh nghiệp phải lên kế hoạch xuất khẩu. Để đạt được mục tiêu đề ra thì doanh nghiệp khi xây dựng kế hoạch cần phải dựa vào các bước:

  • Bước 1: Đánh giá thị trường và thương nhân mà doanh nghiệp có ý định xuất khẩu.
  • Bước 2: Lựa chọn thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.
  • Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt được.
  • Bước 4: Đề ra giải pháp thực hiện.

Để tiến tới kí kết hợp đồng mua bán với nhau, hai bên mua và bán thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng về các điều kiện giao dịch. Trong buôn bán quốc tế, những bước giao dịch chủ yếu thường diễn ra như sau:

a) Hỏi giá ( inquiry).

Về phương diện pháp luật thì đây là lời thỉnh cầu bước vào giao dịch. Nhưng xét về phương diện thương mại thì đây là đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng.

Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng mong muốn… Giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại người mua nêu rõ những điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định giá: loại tiền, hình thức thanh toán, điều kiện giao hàng…

Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của người hỏi giá. Người hỏi giá thường hỏi nhiều nơi nhằm nhận được nhiều bản chào hàng khác nhau để so sánh lựa chọn bản chào hàng phù hợp nhất. Tuy nhiên nếu người mua hỏi giá quá nhiều nơi sẽ gây ảo tưởng là nhu cầu quá căng thẳng, điều đó không có lợi cho người mua.

b. Phát giá hay chào hàng (offer)

Luật pháp coi đây là lời đề nghị kí kết hợp đồng và như vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra nhưng trong buôn bán thì phát giá lại là chào hàng , là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định muốn bán hàng của mình . Trong chào hàng người ta nêu rõ tên hàng , số lượng , quy cách , phẩm chất , giá cả …vv. Trong tường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có khi nêu nội dung cần thiết cho giao dịch , những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như hợp đồng đã kí trước đó .

Có hai loại chào hàng : _ Chaò hàng cố định ( firm offer )

_ Chào hàng tự do ( free offer )

c. Đặt hàng

Là lời đề nghị kí hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thừc đặt hàng . Trong đặt hàng người mua yêu cầu về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc kí hơpj đồng . Trong thực tế người ta chỉ đặt hàng có quan hệ thường xuyên . Vì vậy ngưòi ta thường nêu trong đặt hàng ngắn gọn xúc tích hơn. Còn những điều khoản khác àp dụng như hợp đồng trước.

d. Hoàn giá ( counter offer )

Hoàn giá là việc mặc cả về giá cả hoặc các điều kiện giao dịch . Khi người mua nhận được chào hàng , không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra một số đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả gía ( bid ) . Khi có sự trả giá , chào hàng trước coi như bị huỷ bỏ . Trong buôn bán quốc tế , mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần trả giá mới kết thúc . Như vậy hoàn giá bao gồm nhiều trả giá .

e . Chấp nhận ( accep tance )

Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra. khi đó hợp đồng được giao kết : một hợp đồng muốn có hiệu lực về mặt pháp luật thường phảiđáp ứng các điều kiện sau đây :

- Phải được chính người nhận giá chấp nhận .

- Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đạt hàng)

- Phải chấp nhận trong thời gian có hiệu lực của chào hàng .

- Chấp nhận phải được tryền đạt đến người phát ra đề nghị .

f . Xác nhận ( comfirmation )

Hai bên mua và bán sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch có khi cần thận trọng ghi lịi mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối phương . Đó là văn kiện xác nhận văn kiện đó cho bên gửi bán gọi là các nhận bán hàng , do bên mua gửi gọi là xác nhận mua hàng .

0