Nghiên cứu thị trường thương mại điện tử
Khái niệm thị trường TMĐT Thị trường là nơi dùng để trao đổi Thông tin, Hàng hoá, Dịch vụ, Thanh toán. Thị trường tạo ra giá trị cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người môi giới, Toàn xã hội. Đối với doanh ...
Khái niệm thị trường TMĐT
Thị trường là nơi dùng để trao đổi Thông tin, Hàng hoá, Dịch vụ, Thanh toán. Thị trường tạo ra giá trị cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người môi giới, Toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thị trường chính là khách hàng.
Thị trường có 3 chức năng cơ bản:
− Làm cho người mua và người bán gặp nhau
− Hỗ trợ trao đổi thông tin, hang hoá, dịch vụ và thanh toán bằng các giao dịch thị trường
− Cung cấp một cơ sở hạ tầng để phục vụ và đưa ra các thể chế để điều tiết
Các yếu tố cấu thành thị trường TMĐT gồm:
Khách hàng: là người đi dạo trên web tìm kiếm, trả giá, đặt mua các sản ph âm. Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT
Người bán: Có hàng trăm ngàn cửa hàn g trên web thực hiện quảng cáo và giơi thiệu hàng triệu các Web sites. Người bán có thể bán trực tiếp từ Web site hoặc qua chợ điện tử
Hàng hoá : là các sản phẩm vật thể, hay số hoá, dịch vụ Cơ sợ hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng internet
Front-end: Cổngngười bán, Catalogs điện tử, Giỏ mua hàng, Công cụ tìm kiếm,Cổng thanh toán
Back-end: Xử lý và thực hiện đơn hàng, Quản lý kho,Nhập hàng từ các nhà cung cấp, Xử lý thanh toán, Đóng gói và giao hàng
Đối tác, nhà môi giới: Nhà môi giới là người trung gian đứng giữa người mua và người bán
Các dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ chứng thực điện tử, Dịch vụ tư vấn
Các loại thị trường TMĐT
Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts) — là một Web site của một doanh nghiệp dùng để bán hàng hoá và dịch vụ qua mạng thông qua các chức năng của website. Thông thường website đó gồm: Catalogs điện tử, Cổng thanh toán, Công cụ tìm kiếm , Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng, Giỏ mua hàng. Hỗ trợ đấu giá
Siêu thị điện tử (e-malls) — là một trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng điện tử. Người ta có thể phân loại: Siêu thị tổng hợp - là một chợ điện tử trong đó bán tất cả các loại hàng hoá, siêu thị chuyên dụng chỉ bán một số loại sản phẩm hoặc Cửa hàng/ siêu thị hoàn toàn trực tuyến hoặc kết hợp.
Sàn giao dịch (E-marketplaces) — là thị trường trực tuyến thông thường là B2B, trong đó người mua và người bán có thể đàm phán với nhau, có một doanh nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở hữu. Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch TMĐT:
− Sàn giao dịch TMĐT riêng do một công ty sở hữu: Công ty bán các sản phẩm tiêu chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu của công ty đó. Công ty mua là các công ty đặt mua hàng từ công ty bán
− Sàn giao dịch TMĐT chung là một chợ B2B thường do m ột bên thứ 3 đứng ra tổ chức tập hợp các bên bán và mua để trao đổi mua bán với nhau
− Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành- Consortia là tập hợp các người mua và bán trong một ngành công nghiệp duy nhất
Cổng th ông tin (Portal) là một điểm truy cập thông tin duy nhất để thông qua trình duyệt có thể thu nhận các loại thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta có thể phân loại cổng thông tin là nơi để tìm kiếm thông tin cần thiết, cổng giao tiếp là nới các doanh nghiệp có thể gặp gỡ và trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ và cao nhất là cổng giao dịch trong đó doanh nghiệp có thể lấy thông tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch. Khái niệm cổng thông tin nhấn mạnh nhiều về mức tự động hoá bằn CNTT, bản chất thương mại thì nó cũng là một sàn giao dịch TMĐT. Ví dụ: Cổng thông tin Hà Nội, Cổng thông tin bộ thương mại, Cổng thông tin Việt Trung (VCCI)
Thông tin trên mạng là rất phong phú từ hàng triệu triệu trang web hiện có trên mạng. Người ta có thể tra cứu tìm kiếm moi nguồn thông tin trên mạng internet. Việc tìm kiếm thông tin từ các trang web cho doanh nghiệp một phương tiện nghiên cứu thị trường. Mặt khác, doanh nghiệp muốn nhiều doanh nghiệp khác tìm đến mình, vì vậy để cung cấp những thông tin có giá trị cho mọi người thì doanh nghiệp phải:
− Ðảm bảo rằng những trang Web của mình được đăng ký với những phương tiện tìm kiếm như Alta Vista, Google và HotBot, và Yahoo
− Quảng cáo trên những tạp chí in ấn hoặc tạp chí chuyên môn trực tuyến.
− Ðẩy mạnh việc cung cấp miễn phí các thông tin giá trị đến nhóm khách hàng tiềm năng thông qua email và các tin tức được cập nhật kịp thời liên quan đến ngành nghề kinh doanh.
Các địa chỉ có thể tìm những thông tin có ích trên mạng.
Nếu doanh nghiệp có kế hoạch bán sản phẩm cho nước ngoài, điều cần thiết là những sản phẩm đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn an toàn và sức khoẻ của quốc gia đó nên phải biết thông tin về những tiêu chuẩn đó và nó phải được cập nhật.
Một số site có ích là: Codex Alimentarius Commission, địa chỉ: http://www.fao.org, cung cấp những thông tin chi tiết về các tiêu chuẩn của ngành công nghiệp lương thực v.v.
ITC (http://www.intracen.org) vừa mới biên soạn một thư mục của các cổng thương mại điện tử giúp ta dễ tìm thấy. Những bản tóm tắt đặc biệt (Special Compendiums) sẽ dẫn đến các nguồn thông tin thương mại trên Internet.
Những nguồn sơ cấp:
Ðiều quan trọng nhất của những nguồn thông tin sơ cấp về những gì mà đối thủ cạnh tranh đang thực hiện là những bản tin thương mại thuộc lĩnh vực họ đang kinh doanh.
Các bản tin này cung cấp cập nhật thông tin về tình trạng thị trường (nội địa và/hoặc quốc tế) cho sản phẩm và dịc h vụ của doanh nghiệp, cũng như tin tức, phân tích, mô tả sơ lược công ty. Một số ví dụ về những bản tin thương mại công nghiệp đó là:
• Metal Bulletin: quan hệ với công nghiệp kim khí, xuất bản 2 lần trong tuần, có trang web địa chỉ là: http://www.metalbulletin.com/.
• The Grocer: kiểm soát nền công nghiệp lương thực và đồ uống c ủa United Kingdom, xuất bản 2 tuần một lần. có địa chỉ website là : http://www.foodanddrink.co.uk.
Tổ chức phát triển thương mại cũng có thể cũng trở thành nguồn thông tin hữu dụng đặc biệt là l khi nó công bố các kinh nghiệm chuyên môn. Nó cũng có thể là nơi cất trữ các bản báo cáo quan trọng được phổ biến hàng năm của các công ty tư nhân, và đó chính là nguồn thông tin quan trọng về những gì một công ty đang thực hiện.
Những nguồn thứ cấp:
Các cơ sở dữ liệu được đề cập có thể thật sự có giá trị khi nó liệt kê các nguồn thông tin sơ cấp đã được phân tích và chỉ dẫn, do vậy có thể dễ dàng hơn nhiều để tìm những thông tin đặc thù thông qua sử dụng khoá tìm kiếm.
PTSP- Gale Group PROMT(r) Plus. Tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu được tính theo giây với giá mỗi giờ là 90 USD và bình quân mỗi lần tải xuống là 2,50 USD. PTSP là một loại cơ sở dữ liệu công nghiệp đa hệ chứa những thông tin trừu tượng về các công ty, sản phẩm và thị trường . http://ds.datastarweb.c om/ds/products/datastar/sheets/ptsp.htm INDY- Cơ sở dữ liệu thương mại và công nghiệp (Trade &Industry Database). Tìm kiếm thông qua cơ sở dữ liệu được tính theo giây với giá mỗi giờ là 90$ và bình quân mỗi lần tải xuống là 3,17$. INDY là một loại cơ sở dữ liệu văn bản đầy đủ với thông tin về các công ty, các loại sản phẩm, tiếp thị và các chủ đề khác. Ðịa chỉ:
http://ds.datastarweb.com/ds/products/datasta/sheets/indy.htm
Reuter Business Briefing Search, địa chỉ: http://www.briefing.reuters.com Phí thuê bao được tính theo tiền địa phương; ước tính ra đồng đôla là: 20 tiếng đồng hồ là 750$, 450 $ cho 10 tiếng đồng hồ đầu tiên và 375$ cho mỗi 10 tiếng tiếp theo . Cơ sở dữ liệu này chứa các bản nghiên cứu của các tác giả trên khắp thế giới về marketi ng, dự báo về kinh tế, mô tả sơ lược công ty và phân tích đầu tư. Những bản nghiên cứu này được tính theo giá mỗi một lần xem .
Thông tin thị trường theo đặc điểm từng nước theo các nguồn sau:
CIA World Fact Book , xuất bản hàng năm. Agency Intelligent Agency. có thể tìm được miễn phí ở địa chỉ : http://www.odci.gov/cia/publications/factbook/index.html Cung cấp những thông tin về chính trị, địa lý và cơ sở hạ tầng, cũng như những chỉ số kinh tế cho các quốc gia và cá nhân.
Country Commercial Guides, xuất bản hàng năm. Văn phòng chính phủ US, miễn phí tại địa chỉ : http://www.state.gov/www/about-state/business/com-guides/ Những hướng dẫn này cung cấp “cái nhìn toàn diện về các nước”, các môi trường thương mại, nền kinh tế thực dụng, những phân tích chính trị và thị trường.
Economist Intelligence Unites Country Reports, xuất bản theo quý, 450$ một năm, mỗi năm phát hành 04 lần. Cung cấp các thông tin về sự phát triển kinh doanh, các hàng rào kinh tế và chính trị của các quốc gia .
Exporters’ Encyclopaedia, xuất bản thường xuyên. Cung cấp thông tin về các điều chỉnh thương mại, các yêu cầu tài liệu, vận tải và pháp luật liên quan đến thương mại của trên 220 nước.
Internet là một nguồn thông tin hữu ích của siêu thị thông tin . Những trang web với siêu thị thông tin theo từng quốc gia và lục địa được liệt kê dưới đây:
Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về : kinh tế, công nghiệp,công ty, sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối,xúc tiến thương mại, hành vi mua hàng của thị trường mục tiêu.
Mục đích nghiên cứu thị trường là tìm ra thông tin và kiến thức về các mối qua hệ giữa người tiêu dùng , sản phẩm, phương pháp tiếp thì và các nhà tiếp thị.Từ đó:
- Tìm ta cơ hội để tiếp thị
- Thiết lập kế hoạch tiếp thị
- Hiểu rõ quá trình đặt hàng
- Đánh giá được chất lượng tiếp thị
Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân khúc thị trường, tức là chia thị trường ra thành nhóm logic để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng nhiều công cụ: điều tra, hỏi ...
Nghiên cứu thị trường TMĐT online là công cụ mạnh để nghiên cứu hành vi khách hàng, phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích người tiêu dùng trong sản phẩm mới.
Nghiên cứu thị trường trên cơ sở Internet có đặc trưng là khả năng tương tác với khách hàng thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ hơn khách hàng, thị trường, và cạnh tranh. Nó giúp:
− Xác định các đặc điểm mua hàng của cá nhân và nhóm
− Tìm ra các yếu tố khuyến khích mua hàng .
− Biết được thế nào là trang web tối ưu
− Cách xác định người mua thật
− Khách hàng đi mua hàng ra sao
− Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần
CRM là phương pháp dịch vụ tập trung vào xây dựng quan hệ lâu dài và bền vững để làm tăng giá trị cho cả khách hàng và doanh nghiệp. CRM xây dựng trên cơ sở thế mạnh củaTMĐT. Để làm điều đó doanh nghiệp xác định:
− Xây dựng chiến lược TMĐT hướng vào k hách hàng
− Tập trung vào khách hàng cuối cùng (end-user)
− Tiến trình kinh doanh và các hệ thống phải thiết kế để dễ sử dụng
− Củng cố sự trung thành của khách
− Đảm bảo có một chiến lược TMĐT tốt
− Cung cấp dịch vụ cá thể hóa, xác định mục tiêu vào đúng khách hàng, giúp khách hàng công việc của họ, để khách hàng tự giúp họ, hướng quá trình kinh doanh vào khách hàng
− Năm bắt được tòan bộ kinh nghiệm khách hàng
− Cung cấp cái nhìn tổng thể về quan hệ khách hàng
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý mối quan hệ với khách hàng. Cụ thể là:
− Chỉ định một người quản lí các mối quan hệ khách hàng thông qua công cụ giao tiếp các dịch vụ khách hàng và việc truyền bá thông tin.
− Cập nhật đầy đủ địa chỉ email của khách hàng vào hồ sơ dữ liệu của doanh nghiệp, Phân loại khách hàng trên cơ sở nhu cầu của họ, Sử dụng các khảo sát điều tra trực tuy ến để nắm bắt nhu cầu khách hàng, Xây dựng bản tin điện tử hàng tuần hoặc hàng tháng để gửi cho khách hàng .
− Trong thương mại điện tử cần tiến hành dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến. Một dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt là phải cung cấp địa chỉ liên hệ với một người có trách nhiệm chăm sóc khách hàng. Tránh dùng phúc đáp tự động những vấn đề thắc mắc của khách hàng.
− Hướng dẫn những khách hàng tiềm năng trực tiếp tới trang web của doanh nghiệp để tìm hiểu về sản phẩm, hồ sơ dữ liệu và lịch sử của công ty, giá cả ...
− Các nhân viên cung cấp cho các nhân viên của mình những thông tin cập nhật về doanh số của toàn bộ công ty, về những khách hàng mới, những đóng góp của nhân viên. những ý tưởng mới; phân phát các bản ghi nhớ các cuộc họp của ban lãnh đạo, các hoạt động của nhân viên.
− Các nhà cung cấp cần được biết các thông tin mới nhất về nhu cầu gửi hàng và xếp hàng, về các kế hoạch sản xuất.
Khi nghiên cứu hành vi mua hàng của khách, người ta phải nghiên cứu các bước quyết định mua hàng. TMĐT cho phép ta cơ hội để xây dựng mối quan hệ trực tuyến với khách hàng, từ đó từng bước cung cấp dịch vụ cho từng khách hàng cụ thể. Ta gọi đó là cá thể hoá khách hàng.
Cá thể hóa là làm cho hàng hóa và dịch vụ hòan tòan đáp ứng các yêu cầu cụ thể của từng khách hàng. Để cá thể hoá, doanh nghiệp phải xây dựng hồ sơ khách hàng. Hồ sơ khách hàng là phản ảnh yêu cầu, sở thích, thói quen của từng khách hàng. Doanh nghiệp có thể thu thập qua Cookies— là một file dữ liệu trong máy người dùng để Web server thu thập thông tin về hoạt động của người sử dụng.
Doanh nghiệp cần có chi ến lược để bổ xung hồ sơ khách hàng: Nhận thông tin trực tiếp từ khách, Sử dụng cookies và các phương pháp khác, Nghiên cứu tiếp thị và xác định từ các đơn mua hàng
Một ưu điểm lớn nhất của vịêc sử dụng thư điện tử và giao tiếp trực tuyến đó là chi phí thấp. Hiện nay nhiều nhà doanh nghiệp đã sử dụng thư điện tử cho phần lớn các giao tiếp không chính thức của mình chẳng hạn như để gửi bản memo thông báo, báo cáo, thông tin hoặc để gửi các chào hàng mua hoặc bán. Thư điện tử còn có thể được sử dụng để chuyển giao các số liệu, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh và chữ viết. Cách viết một thư điện tử:
− Trong dòng người nhận “To”: phân dòng và đánh địa chỉ của người nhận .
− Trong dòng tiêu đề: dòng, cần ngắn gọn, sử dụng các động từ động và cung cấp các chi tiết cụ thể về nội dung thông báo qua.
− Phần bản thân “CC” (carbon copy): dòng này sẽ cho phép gửi một bản copy thông báo của mình tới những người khác ngoài điạ chỉ đã xác định trong “To”.
− BCC (blind carbon copy): đặc điểm này sẽ cho phép gửi một bản copy tới người những khác mà không đề địa chỉ của người nhận.
− Khi gửi thư điện tử, chỉ nên gửi tới những người cần đọc, cần lưu ý rằng đối tác có thể phải nhận rất nhiều thư hơn nên cần nghĩ trước khi đưa ra quyết định gửi thư.
− Cần đề họ tên, tiêu đề, địa chỉ, số điện thoại, số fax (cùng với mã vùng, mã quốc gia) và địa chỉ thư điện tử trong bất kỳ bức thư nào. Có thể sẽ muốn tạo một chữ ký tự động nhập vào cuối mỗi bức thư để không làm mất thời giờ cho việc này mỗi khi gửi thư.
− Cần làm cho bức thư của mình rõ ràng, dễ hiểu.
− Nếu muốn người đọc hành động theo những gì đã thông báo trong thư, cần viết nội dung này lên đầu.
− Cần nhanh chóng phúc đáp các bức thư, thường trong vòng 24 giờ.
− Cần tránh đánh chữ in hoa vì điều này dễ dẫn đến sự hiểu không tốt cho người nhận.
− Tránh gửi kèm hoặc các biểu đồ phức tạp vì người nhận có thể sẽ mất nhiều thời gian để tải xuống. Nếu bắt buộc phải gửi kèm cần chắc chắn rằng người nhận cũng có phần mềm tương tự để xem chúng.
− Cần lưu ý cẩn thận khi mở các thư gửi kèm. Virus phần mềm gây hại rất nhiều cho máy tính và thường lan toả thông qua các thư gửi kèm. Ðể bảo vệ hệ thống máy tính của mình cần:
- Cài đặt các phần mềm diệt virus
- Thiết lập hàng rào bảo vệ chống virus, vì thế nó có thể tự động và thường xuyên quét virus trên ổ cứng.
- Khi nhận được một thư điện tử có các gửi kèm, đừng mở nó trong hộp thư điện tử mà lưu giữ nó trong ổ cứng vì thế khi mở ra các chương trình diệt virus sẽ kiểm tra và nếu có nó sẽ diệt.
Quảng cáo là ý định phân phát thông tin để tác động lên các giao dịch mua bán. Người sử dụng internetlà có trình độ, thu nhập cao, Internet đang là môi trường truyền thông phát triển, Advertisers quan tâm môi trường tiềm năng. Về Giá cả, quảng cáo trực tuyến rẻ hơn quảng cáo trên phương tiện khác. Quảng cáo trực tuyến có thể cập nhật nội dung liên tục với chi phí thấp. Về hình thức dữ liệu phong phú: có thể sử dụng văn bản, âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh, phim
Ngoài ra, có thể kết hợp Games, trò giải trí với quảng cáo trực tuyến, có thể cá thể hóa được, có thể tương tác được và có thể hướng mục tiêu vào các nhóm lợi ích đặc biệt.
Một số hình thức quảng cáo trên mạng:
Banner- là một hình vẽ đồ thị quảng cáo và có liên kết với trang web quảng cáo. Quảng cáo of banner có đặc điểm như sau:
• Hướng quảng cá o vào đối tượng mục tiêu.
• Sử dụng chiến lược tiếp thị bắt buộc
• Hướng liên kết vào nhà quảng cáo
• Khả năng sử dụng Multi media
• Hạn chế của banner ads, giá cao, Người sử dụng có xu hướng miễn dịch kích chuột vào các quảng cáo
Banner swapping là thỏa thuận giữa 2 công ty chia xẻ một vị trí quảng cáo trên web
Pop-under ad là hình thức quảng cáo xuất hiện sau khi đã tắt cửa sổ
Interstitials là trang web xuất hiện đập ngay vào mắt gây sự chú ý
E-mail là hình thức nhiều người có thể đọc được