24/06/2018, 00:09

Men Đen và di truyền học

Bằng các phương pháp nghiên cứu của mình, Menđen đã tìm ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho nghiên cứu di truyền hiện đại. ...

Bằng các phương pháp nghiên cứu của mình, Menđen đã tìm ra các quy luật di truyền, đặt nền móng cho nghiên cứu di truyền hiện đại.

Xem thêm: Các thí nghiệm của Men Đen

I.Men Đen - người đặt nền móng cho Di truyền học hiện đại.

1. Tiểu sử

- Gregor Johann Mendel (20 tháng 7, 1822 – 6 tháng 1, 1884) là một nhà khoa học, một linh mục Công giáo người Áo

- Xuất thân từ 1 gia đình nông dân, từ nhỏ Men Đen đã làm quen với các công việc như nuôi ong, làm vườn. Sau khi tốt nghiệp trung học, do điều kiện gia đình khó khăn, ông theo học tại Tu viện Thánh Thomas ở Brno năm 1843. Ở đó ông nghiên cứu về toán học.

- Sau khi tốt nghiệp, ông quay về tu viện để dạy học và tại đây ông đã tiến hành các thí nghiệm của mình trên đậu Hà lan và phát hiện ra các quy luật di truyền.

- Tuy nhiên, do điều kiện khoa học thời ấy chưa phát triển nên người ta chưa hiểu tầm quan trọng của các phát hiện của Mendel, chúng dần chìm vào quên lãng.

Mãi đến năm 1900 đã xảy ra một sự kiện quan trọng: ba nhà khoa học Hugo de Vries người Hà Lan, Carl Correns người Đức và Erich von Tschermak làm việc độc lập với nhau, đã tình cờ đọc được các báo cáo của Mendel. Họ tiến hành lặp lại các thí nghiệm thực vật và đều nhận thấy tính đúng đắn của Định luật Mendel. Như vậy, Di truyền học chào đời vào năm 1900.

2. Phương pháp nghiên cứu của Men Đen

- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trang thuần chủng tương phản rồi theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng bố mẹ.

- Dùng toán thống kê để phân tích số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.

Đối tượng nghiên cứu: Men Đen nghiên cứu nhiều loài thực vật nhưng hoàn thiện hơn cả là trên đậu Hà lan.

Đậu Hà lan là 1 loài tự thụ phấn nghiêm ngặt nên dễ thu được dòng thuần. Ngoài ra chúng có các cặp tính trạng tương phản dễ quan sát.có khả năng cho số lượng đời con nhiều; và nhiều giống đậu lúc bấy giờ có giá trị kinh tế cao. 

II. Di truyền học

- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu. Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.

- Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.

Những kiến thức cơ sở về di truyền đề cập tới cơ sở vật chất , cơ chế và tính quy luật của các hiện tượng di truyền và biến dị.

III. Một số thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của Di truyền học.

Một số thuật ngữ:

+Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví dụ: cây đậu có các tính trạng : thân cao, quả lục, hạt vàng, chịu hạn tốt


+ Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.

+ Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di truyền quy định màu sắc hoa hoặc màu sắc hạt đậu.

+ Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

Trên thực tế, khi nói giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một hoặc một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu.

Một số kí hiệu:

+ P (parentes) : cặp bố mẹ xuất phát.

+ Phép lai được kí hiệu bằng dấu X.

+ G (gamete): giao tử. Quy ước ♂: giao tử đực (hoặc cơ thể đực) , ♀ : giao tử cái (hay cơ thể cái)

+ F (filia): thế hệ con. Quy ước F1 là thế hệ thứ nhất, con của cặp P; F2 là thế hệ thứ hai được sinh ra từ F1 do sự tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa các F1.

0