Làm việc với dữ liệu
Giới thiệu về tham khảo ngoài Tham khao ngoai la sự liên kêt môt ban ve bât ky (được goi la ban ve chinh) với môt hay nhiêu ban ve khac (goi la bant ve xref – External references). Nêu ta chen môt ban ve vao trong môt ban ...
Giới thiệu về tham khảo ngoài
Tham khao ngoai la sự liên kêt môt ban ve bât ky (được goi la ban ve chinh) với môt hay nhiêu ban ve khac (goi la bant ve xref – External references). Nêu ta chen môt ban ve vao trong môt ban ve thi ban ve được chen se được đinh dang la môt Block va se được lưu cung với ban ve chinh. Nêu ta chinh ban ve được chen thi block se không đựơc câp nhât lai. Nêu ta chen môt ban ve vao trong nhiêu ban ve khac dưới dang block thi viêc câp nhât block khi block đo co vai sự thay đôi se rât mât thời gian vi ta phai thay đôi lai cac block trong tât ca cac file đa chen.
Những nhược điêm trên se được khăc phuc thi ta dung chức năng tham khao ngoai cua AutoCAD. Khi đo ban ve tham khao se được lưu riêng, khi ban ve tham khao thay đôi thi tât ca cac ban ve tham khao đên no se tự đông thay đôi theo. Viêc dung tham khao ngoai rât hữu ich khi lam viêc với những dự an lớn. Đăc biêt la khi ta chia se tai nguyên ban ve trên mang.
Chèn một xref vào bản vẽ
Lênh Xattach
Lênh Xattach cho phep ta chen môt ban ve vao ban ve chinh dưới dang tham khao ngoài.
Command : Xattach
Hôp thoai Select reference file hiên lên. Ta chon file cân chen vao ban ve chinh. Sau đo kich Open, hôp thoai External Reference hiên lên :
Browse : Thay đôi ban ve chen vao.
Found in : đường dân cua ban ve xref.
Path type : quy đinh kiêu đường dân la tuyêt đôi hay tương đôi, hay không kem theo đường dân. Cac lựa chon nay quy đinh Save path. Ban đoc co thê kiêm tra kêt qua cua từng lựa chon cua minh trong Save path.
Reference Type : kiểu chèn
- Attachement : cho phep hiên thi cac xref lông nhau.
- Overlay : không cho phep hiên thi cac xref lông nhau.
Cac lựa chon vê Intertion Point, Scale va Rotation tương tự như lênh insert.
Lênh Xref.
Lênh xref đê chen môt ban ve tham khao ngoai (ban ve xref) vao trong ban ve chinh.
Nut Tree View cho phep ta nhin câu truc cây cua xref. Danh sach được liêt kê theo bang chữ cai. Cac xref lông được săp xêp theo mức đô lông (hinh cây).
- Attach : đê chen môt xref vao ban ve chinh. Khi ân vao nut lênh nay thi hôp thoai External Reference hiên lên (như đa trinh bay ơ trên).
- Deattach : huy bo xref được chon. Ban ve se nhe đi rât nhiêu
- Reload : đoc lai file xref. Thường sử dung khi file xref vừa co sự thay đôi
- Unload : Gỡ bo xref được chon ra khoi ban ve. Khac với Deattach, Unload vân lưu lai đường dân cua file xref. Nêu ta muôn đoc lai file nay chi viêc ân vao nut Reload.
- Bind : Quy đinh sự rang buôc cua xref với ban ve chinh. Bâm vao hộp thoại sẽ hiện lên (trình bày sau)
- Open : mơ file xref trong một cửa sổ mới, tương đương với lệnh Xopen. Ta có thể thay đổi file xref, sau đó quay lại bản vẽ chính để cập nhật lai (reload trong hộp thoại Xref Manager) sự thay đổi của bản vẽ xref.
- Thay đổi file bằng nút Browse. Sau đó nhấn Save path đề ghi lại đường dẫn
Khi bấm vào nút Xbind của hộp thoại Xref Manager thì hộp thoại Bind Xrefs hiện lên như sau:
- Bind : các đối tượng của bản vẽ xref sẽ được nối tiếp vào bản vẽ chính
- Insert : cac đôi tượng cua ban ve tham khao se không la thanh phân cua ban ve chinh.
Mở một xref từ bản vẽ chính
Xopen
Xopen cho phép ta mơ một xref ra một cửa sổ riêng.
Command: Xopen
Select Xref:
Chọn xref để mơ ra của sổ riêng.
External Reference →Open
Chọn file xref trong hộp External Reference sau đó kich nút open.
Hiệu chỉnh xref từ bản vẽ chính
Từ phiên bản AutoCAD 2002 cho phép ta sửa file xref ngay trên bản vẽ chính sau đó lưu trơ lại (Save back)
Lệnh Refedit (Reference Edit)
Identify reference
Reference name : Chọn tên xref cần sửa, sơ đồ cây sẽ thể hiện cả các reference lồng nhau. Lưu ý là mỗi lần ta chỉ sửa được một xref, nếu ta chọn xref (VD drawing 1 như hình vẽ) chứa xref lồng (drawing 2) để sửa thì ta cũng chỉ sửa được xref chứa xref lồng (drawing 1) chứ không sửa được xref lồng (drawing 2). Do vậy muốn sửa xref nào ta chọn xref đó để sửa.
Path : Hiển thị đường dẫn của xref mà ta chọn.
Automaticlly select all nested objects : tất cả các objects trong file xref sẽ được chọn.
Prompt to select nested objects : kích hoạt chế độ chọn các object trong file tham khảo mà bạn muốn sửa.
Setting
Create unique layer, syle, and block names :
- Nút này được chọn thì lớp và ký hiệu được thay đổi (tên có tiền tố là $#$), tất cả các object trong file tham khảo sẽ nằm trong layer này.
- Nếu nút này không được chọn thì các tên layer, block và style sẽ hiện lên như bình thường.
Display attribute definitions for editing : Nếu chọn thì các thuộc tính sẽ được hiển thị và ta có thể sửa chúng, sau khi ta ghi lại thì các thuộc tính trong bản vẽ gốc sẽ thay đổi theo, các thay đổi chỉ được thể thiện ra kha ta chèn các thuộc tính đã sửa ra bản vẽ. Lock objects not in working set : Nếu chọn chế độ này thì tất cả các object của bản vẽ chính sẽ bị khóa lại, chúng ta không thể hiệu chỉnh được chúng.
Khi tao sửa một file tham khảo ngoài thì các đối tượng khác mà ta không chọn để sửa sẽ mờ đi. Tuy nhiên nó chỉ mờ đi khi biến shademode được đặt là 2D wireframe.
Command: shademode
Current mode: 2D wireframe
Enter option [2D wireframe/3D wireframe/Hidden/Flat/Gouraud/fLat+edges/gOuraud+edges] <2D wireframe>: 2D
Thêm, bo bớt cac đôi tượng khoi working set (Lênh refset)
Command: refset
Transfer objects between the RefEdit working set and host drawing...
Enter an option [Add/Remove] <Add>: a (chon them hay bo bớt ban đôi tượng)
Select objects: Specify opposite corner: 1 found
Select objects: ↵ size 12{↵} {}
1 Added to working set
Lênh refclose
Sau khi hiêu chinh xong ban co thê ghi lai hay không ghi lai cac thay đôi băng lênh
Refclose.
Command: refclose
The following symbols will be added to Xref file: Blocks: Ghe
Enter option [Save/Discard reference changes] <Save>: s
Regenerating model.
2 objects added to test
1 xref instance updated
test redefined and reloaded
Enter option :
- Save : ghi lai nhưng thay đôi trong ban ve Xref.
- Discard reference changes : không ghi lai sự thay đôi.
Nêu ban chon chê đô ghi lai, xref se tự đông reload lai. Đây la sự khac biêt giữa lênh Xopen va lênh Refedit.
Một số biến hệ thống liên quan đến xref
Biên RefEditName : chứa tên bản vẽ tham khảo ngoài đang được sửa.
Biên Xedit : điều khiển bản vẽ hiện hành có thể được phép sửa đổi các bản vẽ tham khảo hay không.
- 0: không thể sử dụng sửa đổi file tham khảo tại bản vẽ chính.
- 1: có thể sử dụng sửa đổi tham khảo tại chỗ.
Biên BindType : Biến điều khiển các tên tham khảo được quản lý như thế nào kho ràng buộc hoặc sửa đổi trên bản vẽ chính.
- 0 : theo phương pháp ràng buộc truyền thống (tên “Xref|Symbol” trơ thành “Xref$0$Symbol”).
- 1 : theo phương pháp giống như chèn (tên “Xref|Symbol” trở thành “Symbol”).
Biên Xfadectl : Biến này điều khiển độ mờ nhạt của các đối tượng không nằm trong của sổ chỉnh sửa xref(Working set)
Điều khiển sự hiển thị của một xref
Ban co the điêu khiên sự hiên thi cua cac lớp co trong xref đê ban co thê chi nhin thây cac lớp cân thiêt ma thôi. Co môt sô tinh năng cho phep ban điêu chinh qua trinh hiên thi cua xref, điêu khiên khung nhin xref, lam tăng tôc đô hiên thi cua cac xref qua lớn.
Xref và các thành phần hiển phụ thuộc.
Các thành phần phụ thuộc (Dependent Symbol) là các mục được đặt tên trong có trong bản vẽ, chẳng hạn như lớp, kiểu văn bản, kiểu ghi kích thước,… Khi bạn gắn (Attach) một bản vẽ thì các thành phần phụ thuộc này sẽ được liệt kê trong bản vẽ chính.
Trong layer control sẽ hiển thị các lớp của xref. Các thành phần phụ thuộc có tên theo định dạng Xref_Name|Symbole_Name. Hệ thống tên này có giúp ta phân biệt các thành phần của xref với các thành phần của bản vẽ chính.
Xref và lớp
Bạn có thể bật tắt hoặc làm đông các lớp của xref. Bạn cũng có thể thay đổi các thuộc tính thông qua hộp thoai Layer Properties Manager. Theo mặc định thì các thay đổi này chỉ có tính tạm thời. Khi bạn mơ bản vẽ lần sau thì xref được tải vào bản vẽ chính và các xác lập lại trơ lại như ban đầu. Tuy nhiên bạn cũng có thể lưu giữ các xác lập của bạn bằng cách thay đổi biến hệ thống Visretain bằng 1. Biến này sẽ có ý nghĩa khi bạn ghi bản vẽ lại, nghĩa là trước đó bạn thay đổi biến này như thế nào đi chăng nữa, trước khi ghi bản vẽ lại AutoCAD sẽ kiểm tra giá trị của biến này để quyết định có ghi lại sự thay đổi của bạn hay không.
Lệnh Xbin
Bạn cũng có thể sử dụng lệnh Xbind để chỉ nhập các thành phần cần thiết từ bản vẽ tham khảo vào bản vẽ chính. Điều này sẽ giúp bạn có thể làm việc trực tiếp với một tập hợp thống nhất các thành phần trong bản vẽ hiện hành và xref.
Chọn đối tượng cần chuyển rồi ấn phím Add-> để chuyển sang bản vẽ hiện hành.
Tương tự ta có thể loại bỏ các đối tượng đã chuyển bằng nút <-Remove.
Tham chiểu vòng
Nếu bản vẽ a có chứa bản vẽ b như một tham chiếu ngoài. Bản vẽ b lại chứa bản vẽ a như tham chiếu ngoài, như vậy ta có một tham chiếu vòng. Tham chiếu vòng có thể tồn tại cho ba hoặc nhiều hơn các xref cũng như kho bạn có các xref lồng. AutoCAD sẽ dò tìm các tham chiếu vòng và cố tải nó lên khi có thể. Nếu bạn cố tải nó lên như vậy thì AutoCAD sẽ có thông báo như hình vẽ dưới:
Click nút Yes để tiếp tục tải xref.
Breaking circular reference from "tên bản vẽ xref" to "current drawing".
Nếu click nút No thì bản vẽ sẽ không được tải và AutoCAD sẽ thông báo như sau :
Warning: Circular reference from "tên bản vẽ xref" to "current drawing".
Regenerating model.
Xén các xref
Lệnh Xclip : điều khiển sự hiển thị của một Xref hay bolck. File tham khảo ngoài có thể được hiển thị một phần hay toàn bô. Sử dụng lệnh Xclip để xác định đường bao xén (clipping boundary). Các đối tượng nằm trong đường bao xén sẽ được hiển thị và những vùng nằm ngoài sẽ không được hiển thị. Các đối tượng hình học của Xref sẽ không thay đổi, ta chỉ điều chỉnh sự hiển thị của xref mà thôi.
Lênh Xclip tao mới, hiêu chinh, xoa cac đường bao xen.
Command: xclip
Select objects: 1 found ( chon cac xref hoăc block)
Select objects: Specify opposite corner: 1 found, 2 total
Select objects: ↵ size 12{↵} {}
Enter clipping option (chon cac chức năng dưới đây)
[ON/OFF/Clipdepth/Delete/generate Polyline/New boundary] <New>:
New boundary : dong nhăc sau se được hiên lên
[Select polyline/Polygonal/Rectangular] <Rectangular>:
- Select polyline : chon môt đường Polyline săn co lam đường bao, đa tuyên co thê
kin hoăc cung co thê la môt đa tuyên hơ.
- Polygonal : chon cac đinh cua môt hinh đa giac lam đường bao.
- Rectangular : chon cac đinh cua môt hinh chữ nhât.
ON/OFF : điêu chinh sự hiên thi cua xref.
- ON : se hiên lên phân cua xref năm trong đường bao
- OFF : se hiên lên toan bô xref.
Clipdepth : cho phep chon măt phăng xen (cliping plane) năm trước hoăc sau xref (chức năng nay cua block cung co trong lênh Dview). Clipd depth chi dung cho ve 3D. Dong nhăc sau se xuât hiên :
Delete : lựa chon nay dung đê xoa đường bao hiên co, khi nao đo ta quan sat toan bô xref hoăc block. Lưu y la lênh Erase không thê xoa đường bao xen.
Generate Polyline : AutoCAD se tao ra môt đường đa tuyên doc theo đường bao xen. Đa tuyên mới se co nhiêu mau, dang đường, chiêu rông net in va cac trang thai cua lớp hiên hành. Ta co thê hiêu chinh lai đường bao băng cach hiêu chinh lai đa tuyên nay sau đo chinh lai đường bao xen băng lựa chon Seclect polyline cua lênh Xclip.
Biên Xclipframe :
Biên nay dung đê kiêm tra sự hiên thi cua đường bao xen được tao bơi lênh xclip.
- Xclipframe = 1 : se hiên lên đường bao xen.
- Xclipframe = 1 : đường bao xen se không được hiên lên.
Tăng tốc đôộ hiển thị của cácc xref lớn
Để giảm bớt thời gian AutoCAD tái tạo lại bản vẽ, bạn có thể sử dụng một số tính năng sau để tăng tốc độ hiển thị bản vẽ.
- Tính năng tải bản vẽ theo yêu cầu (Demand loading). Tính năng này cho phép AutoCAD chỉ tải các đối tượng cần được hiển thị của xref.
- Chỉ mục không gian (spatial index) được tạo ra khi bạn lưu bản vẽ. Chỉ mục này chỉ được tạo ra khi ta sử dụng tính năng (demand loading). Khi lưu bản vẽ AutoCAD sẽ lưu cùng với chỉ mục về cách thức tải các xref. AutoCAD dựa trên chỉ mục này để quy định những phần nào của xref sẽ được đọc lên để hiển thị.
- Chỉ mục lớp (layer index) cũng được tạo ra trong khi ta lưu bản vẽ. AutoCAD sẽ sử dụng chỉ mục này để lưu lại các layer bị đóng hoặc bị đóng băng. Tính năng này sẽ quy định mức độ xref cần được đọc để bản vẽ được hiển thị nhanh hơn.
Tính năng này chỉ thực sự có hiệu lực khi :
- Tính năng Demand loading phải được kích họat trong bản vẽ hiện hành.
- Xref phải được lưu với chỉ số không gian hoặc chỉ số lớp.
- Xref phải được xén (với chỉ mục không gian) và có lớp đóng băng hoặc đóng (với chỉ mục lớp).
Tinh năng Demand Loading :
Kích họat tính năng này bằng lựa chọn : Tools|Options|Open and Save. Trong danh sách thả xuống của Demand load xrefs chọn
- Enabled : Những người khác trong mạng hệ thống có thể mơ bản vẽ xref này nhưng họ không thể hiệu chỉnh file khi bạn đang tham chiếu đến nó.
- Enabled with copy : AutoCAD sẽ tạo ra file nháp (makes a temporary copy of the externally referenced file and demand loads the temporary file) Xref sẽ được tải vào bản vẽ chính như một bản copy. Khi đó những người khác trong mạng hệ thống có thể hiệu chỉnh bản vẽ gốc này.
- Disabled : toàn bộ bản vẽ xref sẽ được đọc, toàn bộ layer cũng sẽ được đọc vào bản vẽ chính.
Bạn có thể bật chức năng này trước khi bạn tải một xref chứ không nhất thiết phải bật chế độ này trong suốt thời gian làm việc.
Chi muc không gian (spatial index)
Bạn lưu một chỉ mục cho bản
Chi muc lớp.
Quản lý xref
Xref notification
Khi môt file xref bi thay đôi nôi dung.
Cad sẽ thông bao cho ta biêt như sau : A reference file has changed and may need reloading. Khi ban câp nhât lai ban ve thi thông bao trên se biên mât.
AutoCAD DesignCenter
Ban cung co thê sử dụng AutoCad
File biên bản (log) của xref
Nêu ban xac lâp biên hê thông XrefCTL la 1 (theo măc đinh biên nay la 0). AutoCAD se ghi lai tât ca cac thao tac trên xref cua ban vao môt file ma ACII. Ban co thê đoc file biên ban nay đê khac phuc cac vân đê truc trăc co thê xay ra. Dưới đây xin trinh bay môt file biên ban cua xref. Theo măc đinh Autocad se đăt file biên ban vao cung thư muc với file xref va tên no co dang xrefname.xlg.