Kiểm tra chẩn đoán bằng thiết bị chuyên dùng
Các dữ liệu truyền từ ECU đến thiết bị kiểm tra: Nhiệt độ nước làm mát, vận tốc động cơ, góc đánh lửa sớm, vị trí bướm ga, cảm biến oxy… Động cơ 5A-FE ra đời trong những năm 1988 do đó hệ thống tự chẩn đoán chưa hỗ trợ được ...
Các dữ liệu truyền từ ECU đến thiết bị kiểm tra: Nhiệt độ nước làm mát, vận tốc động cơ, góc đánh lửa sớm, vị trí bướm ga, cảm biến oxy…
Động cơ 5A-FE ra đời trong những năm 1988 do đó hệ thống tự chẩn đoán chưa hỗ trợ được phát hiện nhiều lỗi và các thông số của động cơ, khi đưa ra chưa đầy đủ so với các hệ thống cùng chức năng sau này.
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/xzy1527167381.jpg)
Hình 5.51 . Truyền dữ liệu từ ECU sang thiết bị chẩn đoán
Với động cơ 5A –FE chỉ hỗ trợ một cổng kết nối là check connector (DLC1: data link connector 1). Trong đó cực W điều khiển phát sáng đèn chẩn đoán. Với thiết bị diagnostic tester do hãng Toyota chế tạo sẽ nhận dữ liệu tại cực VF của DLC.
Hình 5.52. Kết nối ECU đến DLC
Trong trường hợp những loại xe sản xuất khoảng những năm 1989 không hỗ trợ truyền dữ liệu nối tiếp, sẽ có thêm một bộ phận khác là : vehicle break – out box. Cho phép tạo ra tín hiệu nối tiếp khi kết nối thiết bị đó với ECU. Thông tin từ các sợi dây điện sẽ được phát đi và hiển thị bởi diagnostic tester.
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/lyq1527167381.jpg)
Hình 5.53 . Kết nối qua thiết bị chuyển đổi A/D
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/lrn1527167381.jpg)
Hình 5.54. Liệt kê thông tin trên màn hình
Với OBD sẽ có khoảng 20 thông tin đựơc liệt kê trên màn hình.
Bao gồm : Injector: thời gian xung phun xăng hiện tại của kim phun.
Ignition: góc đánh lửa sớm.
Engine spd: vận tốc động cơ.
Throttle: góc mở bướm ga.
Vehicle spd: vận tốc trục thứ cấp của hộp số.
Tình trạng của các tiếp điểm công tắc: A/C,A/F,STA...
Khi tiến hành chẩn đoán diagnostic tester đọc số lần có xung điện áp tại cực W. Bởi vậy việc xử lý mã chẩn đoán khá là chậm khi có nhiều hư hỏng đựơc phát hiện.
- Ngày nay trên các xe hiện đại trang bị những cổng kết nối từ ECU của xe, cung cấp đầy đủ dữ liệu về tình trạng của xe. Dữ liệu cũng có sự thống nhất về cách thức gửi và nhận. Do đó trên thị trường có rất nhiều loại thiết bị kiểm tra chẩn đoán mà có thể sử dụng cho nhiều loại xe. Kèm theo đó các nhà sản xuất còn cung cấp các phần mềm tạo giao diện đẹp và dễ sử dụng. Hơn thế nữa các thiết bị còn có thể kết nối với mạng internet đến nhà sản xuất, để tải các chỉ tiêu kỹ thuật mới nhất phục vụ cho kiểm tra chẩn đoán.
Tùy theo loại động cơ và phụ thuộc vào thời điểm sản xuất mà các nhà sản xuất đưa ra số lượng và hình thức của các công chẩn đoán.
Động Cơ 5A-FE: chỉ có 1 cổng kết nối DLC.
Các động cơ phát triển sau thường có 2 cổng kết nối: DLC 1 và DLC 2
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/mrr1527167381.jpg)
Hình 5.55. Cổng kết nối
Hai cổng có các cực giống nhau. Nhưng với DLC 1 hỗ trỡ việc nối ngắn cực và đo bằng đồng hồ đo thông thường. DLC 2 sử dụng để kết nối với thiết bị bên ngoài (scan tool).
Các động cơ có hỗ trợ OBD II. Có các loại cổng kết nối riêng cho mỗi loại động cơ, tùy thuộc vào nhà sản xuất.
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Hình 5.56. Cổng kết nối DLC 3 của Toyota
Với hệ thống OBD 2 thống nhất thể hiện mã chẩn đoán có dạng như sau:
Mã chẩn đoán có dạng:
Mã số được hiển thị trên màn hình của thiết bị chẩn đoán mà không phải đếm số lần sáng tối của đèn kiểm tra.
***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED.***
Hình 5.57. Mã chẩn đoán OBD 2
Mã sẽ bao gồm 5 ký tự :
Ký tự thứ nhất: thể hiện bộ phận được chẩn đoán.
Ký tự thứ 2 :
Nếu là 0: Thể hiện lỗi đó được thống nhất giữa các loại xe.
Nếu là 1: Thể hiện lỗi đó chỉ có ở sản phẩm của từng nhà sản xuất.
Ký tự thứ 3 : 1 : Tín hiệu điều khiển (nhiên liệu hoặc không khí).
2 : Mạch kim phun. 7 : Hộp số.
3 : Đánh lửa hoặc bỏ máy. 8 : Hộp số.
4 : Phát tín hiệu điều khiển. 9 : (sử dụng riêng cho SAE)
5 : Vận tốc xe và điều khiển không tải.
6 : Máy tính và mạch xuất tín hiệu.
0 : (sử dụng riêng cho SAE)
Mã OBD 2:
OBD II | Vùng hư hỏng | OBD |
P1100 | Mạch biểu đồ cảm biến khí nạp | 31 |
P1120 | Cảm biến vị trí chân ga | - |
P1121 | Cảm biến vị trí chân ga/biểu thị suy giảm | - |
P1125 | Mạch điều khiển bướm ga | |
P1126 | Mạch ly hợp điện từ | |
P1127 | Mạch nguồn số tự động | |
P1128 | Điều khiển bướm ga khóa | |
P1129 | Hệ thống điện điều khiển bướm ga | 41 |
P1130 | Mạch cảm biến không khí/nhiên liệu /biểu thị. (hàng 1 cảm biến 1) | 25 |
P1133 | Mạch cảm biến gửi tín hiệu không khí/nhiên liệu. (hàng 1 cảm biến 1) | - |
P1135 | Mạch cảm biến gửi tín hiệu nhiệt độ. (hàng 1 cảm biến 1) | 22 |
P1150 | Mạch cảm biến không khí/nhiên liệu /biểu thị. (hàng 1 cảm biến 1) | - |
P1153 | Mạch cảm biến gửi tín hiệu. (hàng 1 cảm biến 1) | |
P1155 | Mạch gửi tín hiệu nhiệt độ. (hàng 1 cảm biến 1) | 24 |
P1200 | Mạch rơle bơm xăng. | - |
P1300 | Sai chức năng của mạch đánh lửa –No.1 | 14 |
P1310 | Sai chức năng của mạch đánh lửa –No.2 | - |
P1335 | Không có tín hiệu vị trí trục cam – động cơ đang chạy. | 12 |
P1349 | Hệ thống VVT | |
P1400 | Cảm biến vị trí bướm ga phụ | - |
P1401 | Cảm biến vị trí bướm ga phụ /thể hiện hư hỏng | - |
P1405 | Cảm biến tăng áp suất nạp | - |
P1406 | Cảm biến tăng áp suất nạp/thể hiện hư hỏng | - |
P1410 | Sai chức năng của mạch cảm biến vị trí van tuần hoàn khí xả. | - |
P1411 | Sai chức năng của mạch cảm biến vị trí van tuần hoàn khí xả /hiệu suất . | - |
P1500 | Mạch tín hiệu khởi động | 43 |
P1510 | Mạch điều khiển tăng áp suất | - |
P1511 | Áp suất tăng thấp | - |
P1512 | Áp suất tăng cao | - |
P1520 | Sai chức năng tín hiệu khóa đèn dừng | 51*5 |
P1565 | Mạch khóa chính điều khiển tiết kiệm | 25 |
P1600 | Sai chức năng nguồn BAT đến ECU | - |
P1605 | Hỏng CPU điều khiển | - |
P1630 | Hệ thống điều khiển bám đất của bánh xe | - |
P1633 | ECU ( khối điều khiển trung tâm ) | - |
P1652 | Mạch điều khiển van không khí không tải | - |
P1656 | Mạch OCV | - |
P1658 | Mạch điều khiển van mở khí thừa | - |
P1661 | Mạch hồi lưu khí thải | - |
P1662 | Mạch điều khiển van hồi lưu khí thải | - |
P1780 | Sai chức năng công tác khóa vị trí công tác số không ( số tự động ) | - |
P0100 | Hở hay ngắn mạch trong mạch tín hiệu cảm biến áp suất chân không đường ống nạp (PIM). | 31 |
P0110 | Hở hay ngắn mạch trong tín hiệu cảm biến nhiệt độ khí nạp. | 24 |
P0115 | Hở hay ngắn mạch tín hiệu nhiệt độ nước làm mát. | 22 |
P0120 | Hở hay ngắn mạch trong mạch cảm biến vị trí bướm ga (VTA). | 41 |
P0121 | 41 | |
P0130 | Hở hay ngắn mạch dây bộ sấy cảm biến oxy. | 21 |
P0135 | 21 | |
P0325 | Tín hiệu từ cảm biến tiếng gõ không đến ECU. | 52 |
P0335 | Không có tín hiệu NE đến ECU khi tốc độ động cơ trên 1500 vòng/phút.Không có tín hiệu G đến ECU khi tốc độ động cơ 500 – 4000 vòng/phút. | 12,13 |
P0340 | Không có tín hiệu NE đến ECU khi động cơ trong vòng 2 giây sau khi động cơ đã quay.Không có tín hiệu G đến ECU khi tốc độ động cơ 600 – 4000 vòng/phút. | 12 |
P0500 | Không có tín hiệu SPD. | 42 |
P1300 | Không có tín hiệu IGF đến ECU 4 lần lien tiếp. | 14 |
Nhận thấy rằng hệ thống OBD II trạng bị cho các xe hiện đại, với nhiều hệ thống phụ trợ. Do vậy số lựơng các mã chẩn đoán cũng tăng lên để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán với các thiết bị đó.