Khuyến mại theo quy định của chính sách thuế và kế toán
Hàng khuyến mại được quy định ở nhiều văn bản pháp luật. Để thực hiện khuyến mại doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký theo Nghị định 37/2006/N Đ- CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu quy ...
Hàng khuyến mại được quy định ở nhiều văn bản pháp luật. Để thực hiện khuyến mại doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký theo Nghị định 37/2006/N Đ- CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu quy định của chính sách thuế và kế toán về hàng khuyến mại. Kế toán thuế Centax xin chia sẻ bài viết
1. Chính sách thuế
1.1 Hóa đơn
Theo những quy định của Thông tư 39/2014/T-BTC và Thông tư 119/2014/TT-BTC, hàng hóa khuyến mại phải lập hóa đơn:
- Trên hóa đơn ghi rõ tên, số lượng hàng hóa, và ghi rõ là hàng khuyến mại (nếu khuyến mại có đăng ký với Sở công thương)
- Trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng (Nếu khuyến mại không đăng ký với Sở Công thương)
2.2 Thuế GTGT
Tại khoản khoản 5 điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có nêu một số hình thức khuyến mại cụ thể như sau:
“Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng 12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 90.000 / 1+ 10%
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”
Theo quy định trên, có 2 hình thức khuyến mại, đó là:
- Khuyến mại có đăng ký với Sở Công thương
- Khuyến mại không đăng ký với Sở Công thương
Trong 2 hình thức trên cũng được phân ra những trường hợp cụ thể sau:
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ hàng mẫu cho khách
- Khuyến mại có kèm điều kiện mua hàng
- Khuyến mại giảm giá hàng bán
- Khuyến mại bằng phiếu mua hàng hoặc phiếu sử dụng dịch vụ
Theo đó:
Trường hợp 1 : Giá tính thuế GTGT bằng 0
Trường hợp 2:
- Nếu có đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tình thuế bằng 0
- Nếu không đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công thương thì giá tình thuế bằng giá tính thuế của mặt hàng đó trên thị trường
Trường hợp 3: Giá tính thuế bằng giá bán của mặt hàng đó sau khi đã giảm giá
Trường hợp 4: Không kê khai tính thuế
2. Kế toán
Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC có các hình thức khuyến mại sau:
2.1 Tặng hàng hóa dịch vụ cho khách không kèm điều kiện mua hàng
Tại Điều 91 khoản 3 điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:
“+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
2.2 Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
a. Mua hai tặng một
Theo Điều 78 khoản 2 Thông tư 200/2014/TT-BTC có nếu ví dụ về trường hợp khuyến mại như sau:
“Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.”
b. Kèm thiết bị phụ tùng thay thế theo hàng bán
Theo Điều 78 khoản 2 Thông tư 200/2014/TT-BTC có nếu ví dụ về trường hợp khuyến mại như sau:
” Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.”
2.3. Khuyến mại cho khách hàng truyền thống
Theo Điều 78 khoản 1 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định trường hợp khuyến mại như sau:
“- Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.”
2.4. Nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại
Tại Điều 91 khoản 3 điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định về trường hợp nhận hàng khuyến mại từ nhà sản xuất như sau:
“- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:”
Theo quy định của kế toán, có các hình thức khuyến mại sau:
- Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
- Tặng hàng hóa dịch vụ cho khách không kèm điều kiện mua hàng
- Khuyến mại cho khách hàng truyền thống
- Nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại
Để hiểu rõ hơn cách hạch toán đối với từng trường hợp khuyến mại, mời các bạn xem tiếp bài viết:
Hạch toán kế toán với hàng khuyến mại
Quy định về hàng hóa dịch vụ khuyến mại
Thủ tục và hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại
Điều kiện, nguyên tắc ghi nhận doanh thu khuyến mại khách hàng truyền thống
Hạch toán chiết khấu thương mại sau kỳ khuyến mại