24/05/2018, 20:18

Không khí

Nhân loại hàng ngày sống và làm việc trong bầu không khí bao quanh mình. Do vậy luôn luôn có một tác động qua lại giữa bầu không khí và con người ví dụ như: trao đổi Oxy và Cacbonic; trao đổi nhiệt; làm phát sinh bụi và hơi độc … ...

Nhân loại hàng ngày sống và làm việc trong bầu không khí bao quanh mình. Do vậy luôn luôn có một tác động qua lại giữa bầu không khí và con người ví dụ như: trao đổi Oxy và Cacbonic; trao đổi nhiệt; làm phát sinh bụi và hơi độc …

trong tự nhiên là một hỗn hợp bao gồm các thành phần hóa học sau:

Bảng 1-1: Thành phần hóa học của không khí khô:

Hỗn hợp của không khí khô và hơi nước tạo thành không khí ẩm.

Nhiệt độ: là thông số chỉ mức độ nóng lạnh của không khí. Nó được đo trên nhiệt kế và biểu thị trên 2 đơn vị đo thường gặp là độ bách phân và độ 0F. trong tính toán kỹ thuật, nó còn được tính bằng độ tuyệt đối 0K.

Nhiệt độ không khí xung quanh biến thiên liên tục theo thời gian do sự thay đổi của các yếu tố khí hậu và sự hoạt động của con người. Đây cũng là thông số được đo và ghi nhận liên tục ở các trạm quan trắc khí tượng.

Cần nhận biết một vài loại nhiệt độ sau:

-Nhiệt độ khô của không khí là nhiệt độ đo được bằng nhiệt kế đặt trực tiếp trong không khí có được che chắn kỹ khỏi các nguồn bức xạ.

-Nhiệt độ ướt của không khí ẩm là nhiệt độ đo được bằng nhiệt kế có bầu được bao quanh một lớp gạc mỏng tẩm ướt nước.

-Nhiệt độ bức xạ là nhiệt độ đo bằng nhiệt kế mà bầu của nó đặt trong tâm của quả cầu kín bằng đồng được nhuộm đen mặt ngoài. Còn gọi là nhiệt kế cầu đen.

Độ ẩm:

-Độ ẩm tuyệt đối: là thông số chỉ lượng hơi nước trong 1 m3 không khí. Nó là một đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và phân áp suất hơi nước Pn (mm Hg)

Trong đó : f – Độ ẩm tuyệt đối g/m3

t- nhiệt độ khối không khí 0C.

-Dung ẩm: là trọng lượng hơi nước chứa trong khối không khí có phần khô là 1 kg.

( 2 )

G = 1 kg. Trọng lượng khối khí khô = 1 kg.

W- lượng hơi ẩm g.

Pn- Áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí ẩm.

Pk- Áp suất riêng phần của không khí khô trong không khí ẩm.

P = Pn + Pk - Áp suất khí quyển tại vị trí khảo sát.

-Độ ẩm tương đối:

ẩm trong một điều kiện nhất định về áp suất và nhiệt độ chỉ chứa được tối đa một lượng hơi ẩm nhất định. Khi quá lượng đó, hơi nước sẽ ngưng tụ thành giọt. Đó là trạng thái bảo hòa hơi nước của không khí ẩm. Trong cùng một áp suất, ứng với mỗi nhiệt độ, ta có một áp suất riêng phần bão hòa của hơi nước trong khối không khí ẩm.

Độ ẩm tương đối của không khí ẩm là tỷ lệ giữa áp suất riêng phần của hơi nước trong khí ẩm và áp suất riêng phần của hơi nước khi khối khí đã bão hòa ở cùng một nhiệt độ.

% (3)

Ta có mối quan hệ giữa dung ẩm và độ ẩm tương đối.

g/kg (4)

Trọng lượng riêng của không khí ẩm: là trọng lượng của một khối khí ẩm có thể tích là 1 đơn vị.

(5) Kg/m3

Trong đó :Gama kk Trọng lượng riêng của không khí khô.

Qua đây ta thấy rằng: trong cùng một nhiệt độ và áp suất trọng lượng riêng của không khí ẩm nhỏ hơn trọng lượng riêng của không khí khô.

(6) kg/m3

Nhiệt dung của không khí ẩm: là lượng nhiệt chứa trong một khối khí ẩm có

phần khô là 1 kg.

Kcal/kg (7)

Trên H-1 là biểu đồ I-d của không khí ẩm ở áp suất khí quyển 760 mm Hg . Biểu đồ biểu thị quan hệ của các thông số cơ bản của không khí ẩm như : t , d , I , Phn , φ. Trên biểu đồ có các họ đường:

Trên hình vẽ H-1 biểu diễn các quá trình biến đổi trạng thái không khí theo các chiều hướng :

0