25/05/2018, 08:01

Khối tài sản riêng

Đặt vấn đề . Đáng lý ra, một khi đã có định nghĩa tài sản chung, chỉ cần nói rằng những tài sản nào không được luật coi là tài sản chung, thì là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Thế nhưng, ngoài việc thừa nhận những tài sản riêng do tính chất, luật viết ...

Đặt vấn đề. Đáng lý ra, một khi đã có định nghĩa tài sản chung, chỉ cần nói rằng những tài sản nào không được luật coi là tài sản chung, thì là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Thế nhưng, ngoài việc thừa nhận những tài sản riêng do tính chất, luật viết lại xây dựng định nghĩa tài sản riêng bên cạnh định nghĩa tài sản chung. Cuối cùng, có những tài sản không được ghi nhận tại bất kỳ định nghĩa nào và cũng không hẳn có tính chất riêng, do đó, không thể được biết thuộc về cả vợ và chồng hay chỉ thuộc về riêng một người.

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 Điều 32 khoản 1, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

Tài sản có trước khi kết hôn

Có quyền sở hữu trước khi kết hôn. “Có”, trong luật hiện hành, hàm nghĩa rằng đương sự có quyền sở hữu.

- Các tài sản mà việc chuyển quyền sở hữu được giao kết trước khi kết hôn, nhưng chỉ được thực hiện sau khi kết hôn, là tài sản chung chứ không thể là của riêng. Ví dụ, hợp đồng mua bán nhà được giao kết và chứng nhận ngày 01/8, kết hôn ngày 07/8, đăng ký chuyển quyền sở hữu tại Sở địa chính ngày 16/8

Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu, thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó. (BLDS 2005 Điều 439 khoản 2).
; vậy, nhà mua được là tài sản chung của vợ và chồng.

- Các tài sản được chiếm hữu trước khi kết hôn, nhưng thời hiệu xác lập quyền sở hữu chỉ hoàn tất sau khi kết hôn, sẽ rơi vào khối tài sản chung, do quyền sở hữu theo thời hiệu chỉ được xác lập vào ngày kết thúc thời hiệu, áp dụng BLDS 2005 Điều 157 khoản 1

Trong luật La Mã và luật thực định của các nước Châu Âu, quyền sở hữu theo thời hiệu, một khi được xác lập, sẽ coi như được xác lập vào ngày bắt đầu việc chiếm hữu. Thực ra, người nghiên cứu luật có cảm giác rằng khi xây dựng Điều 157 khoản 1 BLDS 2005 ( hay Điều 166 khoản 1 BLDS 1995), người soạn thảo BLDS không liên tưởng đến việc xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu và không có ý định áp dụng điều này để xác định thời điểm xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Rõ ràng, nếu cho rằng ngày xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu là ngày kết thúc thời hiệu, thì trong suốt thời gian mà thời hiệu đang tiến triến, người chiếm hữu quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản của người khác. Nếu thừa nhận rằng ngày xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu là ngày bắt đầu việc chiếm hữu, thì tình trạng bất hợp lý đó sẽ không xuất hiện.
. Người chồng bắt được một con bò đi lạc trước khi kết hôn; tiến hành thông báo công khai xong, vợ và chồng đăng ký kết hôn; một năm sau ngày thông báo, không có người đến nhận lại tài sản, con bò trở thành tài sản chung của vợ và chồng, do thời hiệu kết thúc trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, nếu việc chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai, thì sau một thời hạn được pháp luật quy định, quyền sở hữu được thừa nhận cho người chiếm hữu kể từ ngày bắt đầu việc chiếm hữu, áp dụng BLDS 2005 Điều 247 khoản 1.

Tài sản được thừa kế riêng hoặc cho riêng

Thế nào là thừa kế riêng, tặng cho riêng ? Không có gì khó khăn trong trường hợp nhận tài sản do thừa kế theo pháp luật, như đã nói: vợ hoặc chồng, dù có cùng được gọi để nhận di sản để lại theo pháp luật, xuất hiện với tư cách cá nhân người thừa kế theo pháp luật. Cũng không có khó khăn trong trường hợp di tặng hoặc tặng cho trong gia đình mà trên chứng thư chỉ có tên một người: tài sản được di tặng hoặc được tặng cho trong trường hợp này thuộc về người đó. Khó khăn cũng không tồn tại trong trường hợp vợ hoặc chồng được lập làm người thừa kế theo di chúc của một người

0