Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo
-Tính tất yếu: mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này người ta thường dựa vào dãy số thời gian. -Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống ...
-Tính tất yếu: mặt lượng của hiện tượng thường xuyên biến động qua thời gian. Trong thống kê, để nghiên cứu sự biến động này người ta thường dựa vào dãy số thời gian.
-Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Ý nghĩa của dãy số thời gian
Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động của hiện tượng, vạch ra xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Mỗi dãy số thời gian được cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về chỉ tiêu về hiện tượng nghiên cứu.
-Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm.. đi dài giữa hai thời gian liền nhau được gọi là khoảng cách thời gian.
-Chỉ tiêu về hiện tượng được nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân..,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tượng qua thời gian có:
Dãy số thời kỳ.
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lượng) của hiện tượng trong từng khoảng thời gian nhất định.
VD: Có tài liệu về số lượng khách tham quan đến Việt Nam qua một số năm như sau:
Năm | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 |
Lượt người | 1351296 | 1607155 | 1715673 | 1520128 | 1781754 |
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lượt khách quốc tế đến Việt Nam qua từng năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ,do đó độ dài của khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và cũng có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài hơn
Dãy số thời điểm
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lượng )của hiện tượng lại những thời điểm nhất định
VD. Có tài liệu về số lượng khách du lịch của một DNKDDL vào các ngày đầu tháng 1,2,3,4,5 năm 1999 như sau:
Ngày | 1-1 | 1-2 | 1-3 | 1-4 | 1-5 |
Số lượng khách (người) | 8500 | 7960 | 8437 | 8309 | 8257 |
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lượng khách du lịch vào ngày đầu của các tháng. Mức độ của hiện tượng ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện tượng ở thời điểm trước đó. Vì nếu chúng ta cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh được quy mô của hiện tượng. Đây cũng chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau giữa dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.