24/05/2018, 21:51

Kết quả đánh giá đất đai tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh

Ðơn vị bản đồ đất đai được thực hiện là tảng cho đánh giá đất đai trong nghiên cứu này. Các đơn vị bản đồ đất đai được hình thành là do kết quả chồng lắp của các đặc tính đất, nước. Tất cả có 30 đơn vị đất đai được tìm thấy trong toàn vùng ...

Ðơn vị bản đồ đất đai được thực hiện là tảng cho đánh giá đất đai trong nghiên cứu này. Các đơn vị bản đồ đất đai được hình thành là do kết quả chồng lắp của các đặc tính đất, nước. Tất cả có 30 đơn vị đất đai được tìm thấy trong toàn vùng nghiên cứu trên cơ sở các bản đồ đơn tính hiện có. Phần mô tả các đặc tính trong đơn vị bản đồ đất đai (ÐVBÐÐÐ) bao gồm: độ sâu xuất hiện tầng phèn, độ sâu xuất hiện tầng sinh phèn, độ sâu xuất hiện tầng cát, độ sâu ngập, thời gian mặn thể hiện ở Bảng 3.1

Bảng 3.1: Phân cấp các chỉ tiêu đặc tính trong đơn vị bản đồ đất đai vùng nghiên cứu huyện Cầu Ngang

Các đơn vị đất đai được hình thành trên cở phân lập các chỉ tiêu khác nhau của từng yếu tố tự nhiên, kết quả có 30 đơn vị bản đồ đất đai được phân lập, thể hiện chi tiết ở Bảng 1 và sự phân bố được trình bày trong bản đồ sau

Bảng 1: Ðơn vị bản đồ đất đai vùng vùng ven sông huyện Cầu Ngang

Chọn lọc kiểu sử dụng đất đai

Các căn cứ chủ yếu trong việc chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai có triển vọng là: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và phát triển Nông thôn của huyện Cầu Ngang đến năm 2010, hiện trạng sử dụng đất của huyện Cầu Ngang, điều kiện tự nhiên đất đai và yêu cầu cây trồng. Cụ thể như sau:

• Hiện trạng sản xuất: hiện trạng sử dụng đất như đã trình bày, cùng với việc khảo sát thực tế. Kết quả cho thấy ở vùng nghiên cứu có 9 kiểu sử dụng đất chính :

  1. Hai vụ lúa
  2. Hai vụ lúa- một màu
  3. Hai lúa + cá
  4. Chuyên cá (cá trê, cá rô phi, cá trắm cỏ...)
  5. Chuyên màu.
  6. Lúa - tôm.
  7. Chuyên tôm.
  8. 1 lúa-tôm tép tự nhiên.

9. Cây công nghiệp lâu năm (phần lớn là cây đào hiện nay giá trị kinh tế không cao nên người dân từng bước chuyển sang cây trồng khác).

Theo kế hoạch Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệpvà phát triển Nông thôn của huyện Cầu Ngang đến năm 2010:

- Ổn định diện tích lúa của huyện còn 15.600 ha, trong đó sản xuất hai vụ lúa là 12000 ha trong đó có 5000 ha lúa chất lượng cao để xuất khẩu, 4000 ha lúa đặc sản.

- Phát huy lợi thế tài nguyên đất giồng cát, đẩy mạnh phát triển cây màu lượng thực thực phẩm, luân canh 3-4 vụ trong năm để tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu. ổn định diện tích trồng đậu phọng toàn huyện 2.500 ha tập trung ở xã Mỹ Long Bắc, Long Sơn, Nhị Trường... Tuyển chọn giống mới để đảm bảo sản lượng đạt từ 5.000 - 6.000 tấn.

- Phát triển cây ăn trái có giá trị cao dọc theo cát tuyến đất giồng và triền giồng trồng lúa kém hiệu quả.

- Về chăn nuôi phát triển đàn bò lai Sind, để nhanh chóng phát triển theo hướng bò thịt, chất lượng cao.

- Về thuỷ sản, phát huy lợi thế của huyện đồng bằng ven biển, Cầu Ngang có tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản lớn và đa dạng (ngọt, mặn, lợ). Cần đa dạng phương thức nuôi xen canh, luân canh, thâm canh, chuyên canh, nuôi trồng kết hợp... Ðặc biệt khai thác tối đa tiềm năng vùng ngoài đê bao để đa dạng hoá đối tượng nuôi như: Tôm sú, cua, nghêu...; vùng mhiễm mặn trung bình bố trí một vụ tôm nước mặn và một vụ lúa mùa đặc sản mùa mưa có giá trị cao.

• Ðiều kiện tự nhiên: Ðất đai vùng nghiên cứu phần lớn là đất phù sa thuận lợi cho phát triển thuỷ hải sản, trồng lúa, hoa màu. Tuy nhiên, việc thiếu nước ngọt trong mùa khô đã làm hạn chế trong trồng trọt vì vậy cần phải bố trí cây trồng phù hợp.

Các căn cứ trên là có sở cho việc chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai có triển vọng cho vùng nghiên cứu. Kết quả có 7 kiểu sử dụng đất đai có triển vọng được chọn lọc để đánh giá đất đai cho vùng nghiên cứu:

  1. LUT1 cơ cấu hai vụ lúa

2. LUT2 cơ cấu hai vụ lúa- một màu

3. LUT3 cơ cấu hai lúa + cá

  1. LUT4 cơ cấu chuyên màu
  2. LUT5 cơ cấu lúa - tôm
  3. LUT6 cơ cấu chuyên tôm quảng canh cải tiến
  4. LUT7 cơ cấu cây ăn quả (cây chịu hạn)

Mô tả kiểu sử dụng đất đai

• LUT1: Cơ cấu 2 vụ lúa (HT-TÐ/Mùa)

Mô hình này hiện nay chiếm phần lớn diện tích vùng nghiên cứu, chủ yếu nằm trong đê bao ngăn mặn. Vụ Hè thu xuống giống vào giữa tháng 4 và kết thúc giữa tháng 7, sau đó sạ hoặc cấy vụ tiếp theo vào đầu tháng 8 chậm nhất là vào khoảng 10/8 và kết thúc vào đầu tháng 12. Vụ Hè thu sử dụng các giống ngắn ngày có năng suất cao chất lượng gạo tốt, kháng sâu bệnh như: OMCS 2000, OM1723-62..., vụ Mùa có thể sử dụng các giống đặc sản như: ST3, Cửu long 8, ... Lượng phân bón trung bình 400kg/ha/vụ và số ngày công lao động 36 ngày công. Lao động vụ Hè thu thường cao hơn vụ Thu Ðông/Mùa do cần nhiều lao động để thu hoạch nhanh.

Theo số liệu thống kê của huyện Cầu Ngang thì năng suất lúa bình quân 3,25 tấn/ha/vụ. Lượng lúa thu được phần lớn để ăn và phục vụ chăn nuôi.

Kiểu sử dụng này được chọn vì mục tiêu an ninh lương thực. Tuy nhiên trong tương lai để gia tăng hiệu quả sử dụng đất trên một đơn vị diện tích đất càng có nhiều chính sách đầu tư thích hợp, và người dân cần phải thay đổi tập quán canh tác như áp dụng sạ hàng, áp dụng IPM trong sản suất để giảm chi phí sản suất. Sử dụng các giống lúa đặc sản có giá trị kinh tế cao như DS20, ST3, Jasmin, Khao dak mali 105...

Theo Trần Văn Hiến (2003) qua theo dõi tình hình sản xuất vào thời điểm thu hoạch lúa Ðông Xuân ( tháng 2, 3, 4) nông dân ÐBSCL trồng các giống lúa đặc sản như DS20, ST3, Jasmin...cho năng suất trung bình 6,0-6,5 tấn/ha. Vào thời điểm thu hoạch thì giá các loại lúa đặc sản thường cao, chẳn hạn như DS20 2.200đ/kg, Jasmin và ST3 2.000đ/kg. Như vậy việc trồng các giống lúa đặc sản sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.

• LUT2: Cơ cấu 2 lúa + Màu (HT-TÐ/Mùa + Màu ÐX)

Ðây là mô hình sản xuất nhằm phá thế độc canh cây lúa, góp phần làm tăng thu nhập cho người dân, làm đa dạng hoá mặt hàng nông sản của địa phương, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đến môi trường, duy trì và làm tăng độ phì của đất. Các loại cây màu luân canh với lúa như đậu phọng, dưa hấu, hành, cải, cà chua, (nhưng phổ biến nhất là hành, cải).

Ðối với kiểu sử dụng này mức đầu tư tuơng đối cao. Các tính toán dựa trên số liệu điều tra cho thấy mức đầu tư trung bình cho kiểu sử dụng này là 14.909.600 đ/ ha/năm lợi nhuận thu được là 14.789.150 đ/ha/năm.

• LUT3: Cơ cấu 2 vụ Lúa + Cá

Ðây cũng là mô hình góp phần làm tăng thu nhập của người dân. Mô hình này có nhiều ưu điểm là giúp lúa phát triển tốt, hạn chế được sâu bệnh, tận dụng được diện tích đất canh tác, góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường do dư lượng phân, thuốc trừ sâu.

Với kiểu sử dụng này cá được thả khi vụ Hè Thu xuống giống được khoảng 30 ngày sau khi sạ và thu hoạch sau khi kết thúc vụ Thu Ðông/Mùa. Các giống cá được thả chủ yếu là: Rô phi, Mè vinh, Chép... Mật độ thả trung bình 1 - 2 con/m2 nếu tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên và 3 - 4 con nếu có cho ăn bổ sung.

Hiện tại, trong vùng người dân nuôi cá chủ yếu tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên, ít cho ăn bổ sung. Do ít cho ăn bổ sung nên hiệu quả từ việc nuôi cá trên ruộng lúa của người dân chưa cao. Trung bình một năm lợi nhuận từ mô hình hày là 9.066.500 đ/ha/năm trong đó thu từ cá là 3.528.000 đ/ha/năm

Theo Dương Nhựt Long và ctv (1999), để cho cá tăng trưởng nhanh và năng suất cao thì việc cho ăn bổ sung là cần thiết với khẩu phần ăn bằng 2-3% bằng các phụ phẩm nông nghiệp như cám, tấm, ốc, cua...

Ngoài ra, năng suất cá trong hệ thống canh tác lúa-cá còn phụ thuộc vào lượng cá thả lan chết và thất thoát khỏi ruộng (Rothuis và ctv, 1998)

Một trong những khó khăn lớn nhất cho nông dân khi thực hiện mô hình canh tác lúa cá là quản lý nước. Các ao nuôi đòi hỏi mực nước thường xuyên cao trong khi canh tác lúa thì yêu cầu nước theo từng giai đoạn. Do đó việc đào ao nuôi phải làm sao đủ độ sâu để cung cấp thức ăn cho cá, đồng thời để cá trú ẩn.

• LUT4: Cơ cấu chuyên màu

Cây màu trong vùng phân bố trên những vùng đất cao không bị ngập, chủ động được nguồn nước tưới. Cây màu trong vùng bao gồm nhiều chủng loại như dưa, bắp, đậu phọng, rau, cải, hành ,hẹ, ớt... Sản phẩm từ mô hình này có thể tiêu thụ ngay tại địa phương và các vùng phụ cận (dưa, rau, cải, hành hẹ...), hay cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến như bắp, đậu phọng.

Trồng màu đòi hỏi tốn nhiều công chăm sóc, vốn đầu tư lón, nhưng lợi nhuận cao. Theo số liệu điều tra, trung bình 1 ha trồng màu tốn 640 ngày công /năm. Chi phí là 37.556.050 đ/ha/vụ lợi nhuận thuần 36.720.950 đ/ha/năm.

Trong xu thế phát triển hiện nay, nhu cầu dùng rau sạch là rất lớn. Do đó hướng phát triển là trồng rau sạch. Với điều kiện hiện tại của địa phương có thể áp dụng mô hình trồng rau sạch ở Sóc Trăng.

• LUT5: Cơ cấu Lúa-Tôm

Với kiểu sử dụng này người nông dân cần phải hiểu biết về cây lúa thay đổi trong môi trường đất mặn như thế nào (như bố trí mùa vụ hợp lý, kỷ thuật chăm sóc bón phân) và phải học hỏi thêm mọi vấn đề có liên quan đến con tôm. Vì hai đối tượng này có nhu cầu sống gần như trái ngược nhau nhưng phải sống trên cùng một diện tích.

Các giống lúa có thể canh tác trên đất nhiễm mặn cho năng suất cao như: IR42, MTL119, MTL195. Vụ tôm được thả vào tháng 1, tháng 2, khi độ mặn trên kinh đạt 9- 10 %0, Kỷ thuật nuôi tôm trong vùng chưa cao, các ao nuôi được đào chưa đúng kỹ thuật (không có ao để lắng lọc nước trước khi cho nước vào ruộng tôm). Do đó, việc cho nước vào ao nuôi được bơm từ các kênh lên thẳng vào ruộng không qua xư lý, làm tăng nguy cơ tôm nhiễm bệnh. Kết quả, vụ tôm vừa qua hiệu quả kinh tế chưa cao. Theo kết quả điều tra chi phí đầu tư trung bình 25.028.775đ/ha/năm, lợi nhuận 15.051.225 đ/ha/năm, thậm chí có hộ lỗ do tôm bị nhiễm bệnh và chết.

Vì vậy, để việc nuôi tôm đạt hiệu quả cao thì người dân cần phải thiết kế lại ao nuôi, học hỏi thêm kỹ thuật chăm sóc, điều này cần sự hổ trợ từ trung tâm khuyến ngư. Theo Nguyễn Văn Phước (2003), việc kiến thiết lại đồng ruộng để chuyển dịch thành công mô hình một vụ lúa - một vụ tôm là vấn đề cần thiết phải làm và mô hình có thể áp dụng VAR (vườn-ao-ruộng) chia đất canh tác sở hữu theo công thức 3 - 5 -2, 4 - 4 -2, tuỳ theo điều kiện và sở thích của từng hộ để vừa có đất trồng lúa, vừa có tôm, rau màu cây trái; quan trọng hơn là có nơi làm ao lắng đảm bảo cho tôm nuôi an toàn hơn.

Trong tương lai, đây là mô hình có triển vọng mang lại hiệu quả cao và tương đối bền vững. Do đó cần được quan tâm đứng mức của chính quyền địa phương.

• LUT6: Cơ cấu chuyên Tôm quảng canh cải tiến

Mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến ở Cầu Ngang chỉ mới phát triển trong vài năm trở lại đây, phần lớn tập trung ở Hiệp Mỹ. Kiểu sử dụng này đòi hỏi nhiều công chăm sóc, chi phí đầu tư ban đầu lớn nhưng nếu canh tác đúng kỹ thuật thì lợi nhuận từ mô hình này rất cao. Tuy nhiên, do kinh nghiệm nuôi tôm trong vùng còn hạn chế nên lợi nhuận còn thấp. Theo số liệu điều tra vừa qua chi phí trung bình cho 1 ha là 41.903.750 đ/ha/năm, lợi nhuận trung bình 19.096.250đ/ha/vụ. Kiểu sử dụng này trong vùng còn hạn chế do người dân thiếu vốn đầu tư. Ðể nghề nuôi tôm của huyện Cầu Ngang nói chung, trong vùng nghiên cứu nói riêng phát triển rất cần sự quan tâm đầu tư nhiều mặt của chính quyền địa phương đặc biệt về vốn và kỹ thuật canh tác .

• LUT7: Cơ cấu Cây ăn quả

Mô hình này thích nghi chủ yếu ở những vùng đất không bị ngập, hoặc độ sâu ngập không đáng kể, không bị nhiễm mặn. Hiện tại vườn cây ăn quả của vùng chưa phát triển, phần lớn đang ở giai đoạn đầu tư ban đầu, chưa cho thu hoạch, các loại cây trồng chủ yếu như Xoài, Sapô.

Mặc khác đầu ra của sản phẩm còn nhiều bấp bênh, người dân thiếu vốn đầu tư ban đầu. Nên đây cũng là yếu tố làm hạn chế sự phát triển diện tích trồng cây ăn quả của vùng. Trong tương lai để vườn cây ăn quả của địa phương phát triển có hiệu quả kinh tế cao:

Trước hết, người nông dân cần chọn giống sạch bệnh để hạn chế bớt rũi ro; thành lập hội làm vườn để có thể hổ trợ nhau về vốn, kỹ thuật, đặc biệt là tiêu thụ sản phẩm.

Về phía chính quyền địa phương, cần thành lập các trại cung cấp cây giống đảm bảo chất lượng để cung cấp giống sạch bệnh cho người dân, cử cán bộ khuyến nông xuống phổ biến kỹ thuật cho người nông dân.

Chất lượng đất đai/yêu cầu sử dụng đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai (LUTs)

Sau khi kiểu sử dụng đất đai có triển vọng được chọn lựa, bước kế tiếp là phải xác định, phân tích đồng thời so sánh đánh giá giữa chất lượng đất đai được diễn tả bằng đặc tính đất đai và yêu cầu sử dụng đất đai cho một kiểu sử dụng đất đai được chọn. Ðối với kiểu sử dụng đất đai được chọn, điều cần thiết là phải so sánh, thiết lập và xác định 3 vấn đề sau:

1. Những điều kiện cần tốt nhất để kiểu sử dụng đất đai tồn tại

2. Khoảng biến động của các điều kiện chưa đáp ứng được yêu cầu tối hảo, nhưng có thể chấp nhận được cho kiểu sử dụng đất đai

3. Các điều kiện hạn chế không thoả mãn yêu cầu của kiểu sử dụng đất đai.

Tất cả những vấn đề nêu trên đây, sẽ được so sánh và đánh giá với đặc tính và chất lượng đất đai để xác định khả năng thích nghi của một đơn vị đất đai cho một kiểu sử dụng đất đai (LUT) nào đó được chọn. Trong điều kiện hiện tại của vùng nghiên cứu có các chất lượng đất đai sau:

- Khả năng hiện diện tầng cát;

- Nguy hại do ngập lũ;

- Nguy hại do phèn;

- Khả năng mặn;

Mỗi kiểu sử dụng đất đai có những yêu cầu riêng về chất lượng đất đai để đảm bảo cơ cấu cây trồng tồn tại. Chi tiết về chất lượng đất đai/yêu cầu dụng đất đai và các yếu tố chuẩn đoán của các kiểu sử dụng đất đai được trình bày trong Bảng 2

Bảng 2: Chất lượng đất đai/yêu cầu sử dụng đất đai, yếu tố chuẩn đoán cho các kiểu sử dụng đất đai (LUTs)

Phân cấp yếu tố cho kiểu sử dụng đất đai

Phân cấp yếu tố là phân chia các cấp giá trị của từng yêu câu sử dụng đất đai điều kiện chuẩn đoán của chất lượng đất đai trong đơn vị bản đồ đất đai. Do đó, những yêu cầu sử dụng đất đai khác nhau, nên phân cấp yếu tố cũng khác nhau cho từng kiểu sử dụng đất đai, phân cấp yếu tố bao gồm các yếu tố sau:

S1: Thích nghi cao

S2: Thích nghi trung bình

S3: Thích nghi kém

N: Không thích nghi

Dựa vào nhu cầu sinh lý của cây trồng, điều kiện tự nhiên kết hợp với yêu cầu kinh tế xã hội, môi trường, đồng thời cũng xác định các yêu cầu về chất lượng đất đai mà trong đó các đặc tính chuẩn đoán cho từng chất lượng đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến các loại hình sử dụng đất đai nào đó, từ cơ cấu sử dụng đất đai chọn ra được chất lượng đất đai tương ứng. Từ đó, thành lập bảng phân cấp yếu tố thích nghi cho từng cơ cấu sử dụng đất đai. Kết quả phân cấp này được hình thành trên cơ sở các kết quả đánh giá đất đai và các tài liệu có liên quan đã có trước đây. Trên cơ sở các đặc tính đất đai có trong bản đồ đất và bản đồ nước được cung cấp từ Sở Ðịa Chính tỉnh Trà Vinh, các bảng phân cấp yếu tố cho các kiểu sử dụng đất đai đã chọn lọc được trình bày trong Phụ chương 1

Kết quả phân hạng khả năng thích nghi đất đai

Phân hạng khả năng thích nghi đất đai được thực hiện theo quy trình đánh giá đất đai của FAO. Kết quả này có được là sự so sánh chất lượng đất đai cuả các đơn vị bản đồ đất đai với yêu cầu sử dụng đất đai của các kiểu sử dụng đất đai được diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố. Trước hết là đánh giá cho từng loại cây trồng, sau đó kết hợp lại theo một cơ cấu để có thích nghi chung. Một cách tổng quát, khả năng thích nghi của một hệ thống cây trồng bao gồm nhiều loại cây trồng thì tổng thích nghi sẽ là cái giới hạn thấp nhất của loại cấy trồng nào đó. Kết quả phân hạng khả năng thích nghi đất đai đơn tính của từng kiểu sử dụng được trình bày trong phần phụ chương và khả năng thích nghi trong điều kiện hiện tại và có nâng cấp của các kiểu sử dụng cho từng đơn vị bản dồ đất đai của vùng nghiên cứu được trình bày trong Bảng 3.4 và diện tích thích nghi từng kiểu sử dụng được trình bày trong Bảng 3.5.

Bảng 3: Tổng hợp thích nghi hiện tại của 7 kiểu sử dụng đất đai đối với các ÐVBÐÐ

Qua Bảng 3 cho thấy trong điều kiện hiện tại thì kiểu sử dụng chuyên màu, cây ăn quả, 2 vụ Lúa, 2 vụ Lúa - Cá, 2 vụ Lúa - Màu thch nghi với nhiều đơn vị đất đai. Hai kiểu sử dụng Lúa-Tôm và Chuyên Tôm quảng canh cải tiến thích nghi với ít đơn vị đất đai nhất.

Bảng 4: Diện tích thích nghi các LUTs trong điều kiện hiện tại

Qua Bảng 4 ta nhận thấy kiểu sử dụng chuyên màu, cây ăn quả có khả năng thích nghi (S1, S2) rộng nhất. Kiểu sử dụng chuyên màu 8431.92 ha và kiểu sử dụng cây ăn quả 8618.692 ha do ba kiểu sử dụng này không đòi hỏi khả năng giữ nước mặt của đất. Kế đến 2 vụ lúa, 2 vụ lúa + màu, 2 vụ lúa + cá với cùng diện tích 4802.159ha do yêu cầu sử dụng đất đai của 3 kiểu sử dụng này tương đối giống nhau. Yếu tố hạn chế chính đối với các kiểu sử dụng này là độ sâu xuất hiện tầng cát . Hai kiểu sử dụng lúa - tôm và chuyên tôm quảng canh cải tiến có diện tích thích nghi cao nhỏ nhất 4079.359 ha.

Qua kết quả thống kê diện tích và chồng lắp các bản đồ thích nghi theo các mô hình sử dụng đất đai khác nhau, tổng hợp phân vùng theo tính thích nghi được hình thành và trình bày trong Bảng 3.7

Có 5 vùng được phân theo tính thích nghi, trong đó bao gồm:

Vùng I: Trong vùng thích nghi này các đơn vị đất đai thích nghi với nhiều kiểu sử dụng (6 trong 7 kiểu sử dụng được chọn) với diện tích 4040.41 ha chiếm 37,19% tổng diện tích vùng nghiên cứu. Các kiểu sử dụng trong vùng điều có khả năng thích nghi cao.

Vùng II: Ðây là vùng có diện tích nhỏ nhất trong vùng nghiên cứu với diện tích 267,43 ha chiếm 2,46% diện tích vùng nghiên cứu. Trong vùng này thì các đơn vị đất đai chỉ thích nghi với hai kiểu sử dụng 2Lúa HT-TÐ/Mùa, 2Lúa HT-TÐ/Mùa + Cá và khả năng thích nghi của 2 mô hình cũng giảm dần so với vùng I. Yếu tố hạn chế chính trong vùng này là phèn

Vùng III: Trong vùng này các đơn vị đất đai thích nghi với nhiều mô hình sử dụng cả trồng lúa lẫn nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 643,3 ha chiếm 4,26% diện tích toàn vùng nghiên cứu. Ðây là vùng có khả năng chọn lựa các mô hình sử dụng đất đai theo định hướng quy hoạch và mục tiêu phát triển của địa phương.

Vùng IV: Ðây là vùng mà phần lớn diện tích đất canh tác trong vùng là đất giồng cát có diện tích 2410,78 ha chiếm 22,19% diện tích toàn vùng nghiên cứu. Nên khả năng thích nghi của vùng này chỉ thích nghi với cây trồng cạn như LUT4 (chuyên màu), LUT7 (cây ăn quả). Hạn chế chính của vùng này trong canh tác là thiếu nước ngọt trong mùa khô.

Vùng V: Vùng này có diện tích tương đối lớn 3681.75 ha chiếm 33,89% diện tích vùng nghiên cứu với hai mô hình thích nghi chủ yếu là Lúa- Tôm và Tôm quảng canh cải tiến.

Bảng 3.7 Phân vùng thích nghi đất đai cho các kiểu sử dụng

0