Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương ...
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho, giá trị phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng, thành phẩm, hàng hoá… trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ nhập, xuất hàng tồn kho. Như vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng được căn cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra. Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, ô tô…
- Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp … Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng, tham ô…(nếu có), phương pháp kiểm kê định kỳ được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về vật liệu. Đây là phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu, để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng các tài khoản : tài khoản 152 "NLVL" tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên liệu vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp, bao gồm:
Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522 Vật liệu phụ
Tài khoản 1523 Nhiên liệu
Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528 Vât liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4… tới từng nhóm, thứ … vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
* Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" tài khoản 153 sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Tài khoản 153 "Công cụ dụng cụ" có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1531 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 1532 Bao bì luân chuyển
Tài khoản 1533 Đồ dùng cho thuê
* Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi đường" tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán, nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
* Tài khoản 331 "Phải trả người bán" được sử dụng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với những người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp tăng vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác như: TK 111 (1), TK (112 (1), TK 141, TK 128, TK 222, TK 411, TK 627, TK 641 và TK 642.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồn khác nhau: Tăng do mua ngoài, do tự chế hoặc thuê ngoài gia công, tăng do nhận vốn góp của các đơn vị cá nhân khác… Trong mọi trường, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận nhập kho lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phải phản ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu để kiểm tra và đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Dưới đây là các phương pháp kế toán nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do mua ngoài.
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 111 (1) Tiền mặt
Có TK 112 (1) Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 311 Vay ngắn hạn
- Trường hợp hàn về chưa có hoá đơn: Nếu có trong tháng về nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫ chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo giá tạm tính:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm ứng theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính cụ thể:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 331 Phải trả cho người bán
Nếu chênh lệch sẽ ghi đỏ:
- Trường hợp hàng đang đi đường: Nếu trong tháng nhận được hoá đơn mf cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào tài khoản 151" Hàng mua đi đường":
Nợ TK 151 Hàng mua đang đi đường
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Kế toán phải mở sổ theo dõi số hàng đang đi đường cho tới khi hàng về. Sàng tháng sau khi hàng đang đi đường về nhập kho hoặc chuyển giao cho các bộ phận sản xuất hay khách hàng… tuỳ từng trường hợp kế toán ghi.
Nợ TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
- Phản ánh số thuế nhập khẩu, nếu có:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 333 (3333) Thuê và các khoản phải nội Nhà nước (thuế XNK).
- Phản ánh số chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả cho người bán
- Khi thanh toán cho người bán, người cung cấp NVL, CCDC nếu được hưởng chiết khấu mua hàng thì số chiết khấu mua hàng được hưởng và số thanh toán người bán được ghi:
Nợ TK 331 Phải trả người bán
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Có TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141 Tạm ứng
- Số giảm giá hoặc giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ trả lại cho người bán cung cấp không đúng chất lượng, quy cách… theo hợp đồng được ghi như sau:
Nợ TK 152 Phải trả cho người bán
Có TK Nguyên vật liệu
Có TK 153 Công cụ dụng cụ
Tăng do nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, căn cứ vào giá thực tế nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết tự gia công, chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến).
Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, được cấp phát, quyên tặng kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Tăng do thu hồi vốn kinh doanh:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 222 Góp vốn liên doanh
Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
* Nếu xác định số vật liệu, công cụ dụng cụ thừa là của doanh nghiệp nhưng còn chờ giải quyết, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 338 (3381) phải trả nộp khác (tài sản thừa chờ giải quyết).
Khi có quyết định xử lý, tuỳ vào việc quyết định ghi giảm chi phí hay tính vào thu nhập bất thường, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381) Phải trả nộp khác (tài sản thừa chờ giải quyếta).
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 721 Thu nhập bất thường
* Nếu quyết định xử lý ngay thì không cần phải phản ánh qua tài khoản 338 (3381) mà ghi thẳng như sau :
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK liên quan TK 621, TK 627, TK 641
* Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ thừa khi kiểm kê xác định không phải của doanh nghiệp thì giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ thừa được phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhận gửi hộ hoặc gia công.
Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất s ản phẩm không hết nhận lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tăng giá vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh lại giá: Căn cứ vào số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 152 Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 Công cụ dụng cụ
Có TK 421 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Kế toán tổng hơpọ các trường hợp giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
Vật liệu, công cu dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do các nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý doanh nghiệp để góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhượng bán lại và một số nhu cầu khác. Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ cũng phải đựoc lập chứng từ đầy đủ đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại theo các đối tượng sử dụng và tính ra giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng cũng phải tổng hợp số liệu để đối chiếu, kiểm tra với số liệu, kế toán chi tiết. Để phản ánh các nghiệp vụ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sử dụng nhiều tài khoản khác nhau như TK 152, TK 153, TK 241 TK 621, TK627, TK 641, TK 642, TK 141… Tuỳ vật liệu, công cụ dụng cụ đều là hàng tồn kho, thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhưng có sự khác nhau về đặc điểm tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy phương pháp kế toán tổng hợp xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ có sự khác nhau nhất định.
Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác xây dựng cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác. Căn cứ vào giá thiết kế xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng kế toán:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Xuất kho vật liệu tục tục chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ giá thiết kế, xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
- Trường hơp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với đơn vị khác bằng vật liệu thì phải căn cứ vào giá trị vốn góp do hợp đồng liên doanh xác định để phản ánh vào TK 128 - đầu tư ngắn hạn khác (nếu là góp vốn liên doanh ngắn hạn) hoặc TK 222 - góp vốn liên doanh. Đồng thời phải xác định số chênh lệch giữa đơn vị vốn góp với thực tế xuất kho (giá trị ghi sổ kế toán của doanh nghiệp) để phản ánh vào TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Cụ thể cách hạch toán như sau:
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn (giá trị vốn góp)
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(Theo số chênh lệch tăng)
Có TK 152 Nguyên vật liệu (theo giá thực tế)
+ Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trực tế:
Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn (giá trị vốn góp)
Nợ TK 222 Góp vốn liên doanh
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
(theo số chênh lệch giảm)
Có TK 152 Nguyên vật liệu (theo giá thực)
Xuất kho vật liệu để bán, cho vay căn cứ vào giá thực tế xuất kho ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Nợ TK 138 (1388) Phải thu của khác
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản. Trong trường hợp này phải xác định nguyên nhana và trách nhiệm vật tư đơn vị và người chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồi quỳ theo nguyên nhân cụ thể và quá trình xử lý kế toán ghi sổ từng trường hợp như sau:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại sổ kế toán theo đúng phương pháp quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK152 Nguyên liệu vật liệu
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên.
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 138(1388) Phải thu khác
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
- Nếu chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Giảm giá trị do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch do đánh giá lại kế toán ghi:
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152 Nguyên liệu vật liệu
Phương pháp kế toán tổng hợp xuất dụng công cụ, dụng cụ:
Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho công cụ, dụng cụ kế toán tập hợp phân loại theo các đối tượng sử dụng, rồi tính ra giá thực tế xuất dùng phương án vào các tài khoản liên quan. Tuy nhiên, do đặc điểm , tình chất cũng như giá trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và tính hiệu quả của công tác kế toán mà việc tính toán phân bổ giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần.
Phương pháp phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100% giá trị).
Nội dung khi xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ để tính ra giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng rồi tính (phân bổ) ngay 1 lần (toàn bộ giá trị) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (Chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (Chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 153 công cụ dụng cụ
(TK 1531, TK 1532, TK 1533)
Phương pháp phân bổ 1 lần được áp dụng thích hợp đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng qúa ngắn.
Phương pháp phân bổ nhiều lần:
Nội dung giá thực tế xuất dùng công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành tính toán, phân bổ dần giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh từng thời kỳ hạch toán phải chịu. Số phân bổ cho từng thời kỳ được tính như sau:
Giá trị CCDC xuất dùng phân bổ cho từng kỳ =
Trường hợp doanh nghiệp chỉ phân bổ 2 lần thì khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50% giá trị thực tế công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ hư hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, bộ phận báo hỏng. Cụ thể phương pháp kế toán trong trường hợp phân bổ nhiều lần như sau:
Khi xuất dùng, căn cứ vào giá trị thực tế ghi:
Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước
Có TK 153 (1531, 1532, 1533) Công cụ, dụng cụ
Căn cứ vào số phân bổ dần vào chi phí sản xuât kinh doanh từng kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) Chi phí sản xuất chung (chi phí dụng cụ sản xuất)
Nợ TK 641 (6413) Chi phí bán hàng (chi phí dụng cụ đồ dùng)
Nợ TK 642 (6423) Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi phí đồ dùng văn phòng)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trước
Khi báo hỏng công cụ, dụng cụ nếu có phế liệu thu hồi hoặc số bồi thường vật chất thì giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường vật chất được tính trừ vào số phân bổ của kỳ cuối. Riêng đối với số đồ dùng cho thuê, kế toán còn phải phản ánh số thu về cho thuê và việc nhận lại các đồ dùng cho thuê như sau:
Phản ánh số thu về cho thuê đồ dùng:
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 (5113) Doanh thu bán hàng
(Doanh thu cung cấp dịch vụ)
Có TK 721 Thu nhập bình thường
(Nếu hợp đồng cho thuê không phải là HĐ chính)
Khi nhận lại đồ dùng cho thuê kế toán phản ánh giá trị còn lại chưa tính vào chi phí
Nợ TK 153 (1533) Công cụ dụng cụ (đồ dùng cho thuê)
Có TK 142 (1421) Chi phí trả trước.
Phương pháp phân bổ nhiều lần áp dụng thích hợp với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất kinh doanh… Công cụ, dụng cụ cũng được kế toán ghi tương tự như đối với vật liệu.
Có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên theo sơ đồ tài khoản kế toán sau:
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh một tài khoản riêng - TK 611 "Mua hàng". Còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Tiếp đó là giá trị hàng xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi ghi sổ mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị vật tư, hàng hoá mua vào (nhập kho) trong kỳ, tính theo công thức sau:
Trị giá xuất kho = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ - Trị giá tồn cuối kỳ.
Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu, công cu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ.