24/05/2018, 17:25

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp công nghiệp

Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm đảm bảo quyền chủ động trong ...

Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng vì nó là công cụ hiệu lực để điều hành, quản lý hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính của các doanh nghiệp là công cụ để thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Do đó kế toán trong các đơn vị kinh doanh phải đảm bảo:

  • Phản ánh đôn đốc các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Cụ thể, kế toán phải xem xét các phương thức mua bán giao dịch. Các thủ tục trong quá trình thực hiện các thương vụ. Xác định chính xác thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ, theo dõi quá trình thanh toán để phản ánh kịp thời, chính xác.
  • Kế toán có nghĩa vụ theo dõi, phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh, từ đó cân đối thu chi, xác định lợi nhuận và phân phối hợp lý, đồng thời cung cấp thông tin cho quá trình phân tích kinh tế của DN.
  • Nhiệm vụ quan trọng của kế toán còn có nghĩa là theo dõi các vấn đề liên quan đến thanh toán công nợ trong mỗi thương vụ. Nó đảm bảo doanh nghiệp có khả năng đủ vốn để duy trì hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
  • Ngoài ra trong quá trình kinh doanh,tiêu thụ hàng hoá có thể liên quan nhiều đến ngoại tệ do đó kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán ngoại tệ bảo đảm phản ánh chính xác số liệu cho thông tin đúng đắn hợp lý.

Từ những nhiệm vụ trên, ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay, sự đổi mới sâu sắc, triệt để của cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đòi hỏi phải cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng quản lý kinh tế.

Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.

Các chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán tiêu thụ:

  • Hóa đơn bán hàng.
  • Hóa đơn GTGT.
  • Phiếu thu.
  • Bảng gửi thanh toán hàng gửi đại lý.
  • Giấy báo có của ngân hàng.
  • Phiếu xuất kho.
  • Các chứng từ liên quan khác.

Các phương pháp xác định giá trị thành phẩm xuất.

Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán... được sản xuất và mua từ những nguồn gốc khác nhau, hoàn thành ở những thời điểm khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ( sản xuất hay mua ngoài) ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho... cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:

Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định hoặc nhận diện được. Để tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho ta dựa trên cơ sở thực tế xuất thành phẩm ở lô hàng nào thì lấy đúng giá thực tế của lô hàng đó.

Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là thành phẩm được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị thành phẩm xuất kho được tính theo giá của lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của thành phẩm tồn kho được tính theo giá của thành phẩm nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó là trị giá hàng xuất kho.

Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng bán

Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành phẩm đã bán trong hạch toán kế toán. Thành phẩm nhập kho được phản ánh theo giá vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế. Doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được thành phẩm đó.

Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán

Kế toán sử dụng tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán": Dùng để theo dõi trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm lao vụ dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).

Bên có: Kết chuyển vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán lại trả lại.

TK 632: Cuối kỳ không có số dư

Để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cần xác định đúng giá vốn của hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ.

Đối với DN sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành sản xuất thực tế.

Đối với DN thương mại, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế + chi phí thu mua.

Kế toán sử dụng TK 632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.

Trình tự kê toán giá vốn bán hàng

Trong kinh doanh thời gian thanh toán và thời gian giao hàng có khoảng cách rất xa hoặc có thể rất gần nhau. Kế toán là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp theo dõi sát sao, từng nghiệp vụ phát sinh, tính toán chính xác các khoản thu nhập trong kinh doanh. Chính vì thế trong quy trình hạch toán doanh thu bán hàng hoá và tiêu thụ thành phẩm phải chú ý đến thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá và nắm quyền sở hữu về tiền tệ. Do đặc điểm của mỗi hoạt động kinh doanh khác nhau nên thời điểm ghi chép hàng hoá đã hoàn thành tiêu thụ cũng khác nhau.

  • Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư 89/2002/TT-BTC về hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác" thì doanh thu được xác định như sau:
  • Doanh thu bán hàng: là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. Hay doanh thu bán hàng là chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng hàng hoá được thực hiện cho việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
  • Trong đó giá bán được ghi nhận theo giá thanh toán (giá có thuế) hoặc giá chưa tính thuế (thuế VAT).
  • Doanh thu bán hàng thuần: Là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Tài khoản 511 được dùng để phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng, dịch vụ đã cung cấp ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có GTGT (với các doanh nghiệp tính theo GTGT theo phương pháp khấu trừ).

Kết cấu:

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.

- Một số nguyên tắc hạch toán:

  • Chỉ phản ánh vào TK 511 số doanh thu của hàng hoá đã bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ (đã được người mua chấp nhận thanh toán hoặc sẽ thanh toán).
  • Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá hàng hàng hoá (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
  • Những hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong kỳ, nhưng vì lý do nào đó (về chất lượng, về quy cách, kỹ thuật) người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận thì doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán được theo dõi riêng, trên các TK 531 "Hàng bán bị trả lại", TK 532 "Giảm giá hàng bán" và được trừ ra khỏi doanh thu bán hàng trong kỳ.
  • Trường hợp doanh nghiệp viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu khách hàng. Khi thực sự giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá mua hàng đã giao, đã thu trước tiền hàng.
  • Đối với các đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ, thì được phản ánh vào TK 511 phần chênh lệch giữa giá thực tế mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
  • Không hạch toán trị giá hàng hoá đang gửi bán cho khách hàng nhưng chưa được sự chấp nhận thanh toán của người mua.
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng trả lại

Đây là khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp nhưng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do kém phẩm chất không đúng quy cách, chủng loại ... nhưng đã ký hợp đồng.

Để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại thì kế toán sử dụng TK 531 "Hàng bán bị trả lại".

Kết cấu tài khoản 531: Hàng bán lại trả lại.

- Bên nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại

- Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại.

TK 531: Cuối kỳ không có số dư.

Giảm giá hàng bán

Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân đặc biệt như: Hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng ... (do chủ quan của doanh nghiệp).

Để phản ánh doanh thu giảm giá hàng bán kế toán sử dụng TK 532 "Giảm giá hàng bán".

Kết cấu tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.

- Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kỳ.

- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán.

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền Doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi khách hàng mua với số lượng lớn.

Tài khoản này phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng và kết chuyển trừ vào Doanh thu.

Là tài khoản điều chỉnh giảm Doanh thu và có kết cấu ngược với tài khoản Doanh thu.

+ Bên nợ: các khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.

+ Bên có: kết chuyển trừ vào Doanh thu bán hàng.

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ kế toán giảm trừ doanh thu

Kế toán chi phí bán hàng

Tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá là một khâu quan trọng đưa thành phẩm hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng và nhờ khâu này mà giá trị thành phẩm, hàng hoá mới được thực hiện, các khoản chi phí phải bỏ ra để phục vụ cho quá trình này gọi là chi phí bán hàng.

Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.

TK 641 cuối kỳ không có số dư gồm các TK cấp 2 sau:

  • TK 6411 - Chi phí nhân viên
  • TK 6412 - Chi phí vật liệu
  • TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ
  • TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản
  • TK 6416 - Chi phí bảo hành
  • TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
  • TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được khái quát trong sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

Kế toán chi phí Quản lý doanh nghiệp

Đây là khoản chi phí phục vụ cho quản lý chung của doanh nghiệp. Về bản chất, chi phí QLDN không tạo ra giá trị sản phẩm nhưng lại là khoản chi cần thiết đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Kế toán sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kinh doanh.

TK 642 cuối kỳ có số dư bao gồm các TK cấp II sau.

  • TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
  • TK 6422 - Chi phí vật liệu
  • TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
  • TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
  • TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
  • TK 6426 - Chi phí dự phòng
  • TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
  • TK 6428 - Chi phí bằng tiền

Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp

Để theo dõi, quản lý chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp, ngoài kế toán tổng hợp kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết theo từng khoản mục hoặc theo địa điểm phát sinh tùy theo yêu cầu quản lý.

Kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong Doanh nghiệp. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là Doanh thu thuần với một bên là Giá vốn hàng bán và các chi phí ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) và được thể hiện thành chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Sau khi xác định được các chỉ tiêu cần thiết để tiến hành xác định chỉ tiêu lãi gộp:

Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Mọi hoạt động của DN trong kỳ đều phải xác định kết quả đặc biệt quá trình tiêu thụ, hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.

Kết quả tiêu thụ được xác định kết quả qua công thức:

KẾT QUẢ TIÊU THỤ = LÃI GỘP - CHI PHÍ BÁN HÀNG - CHI PHÍ QUẢN LÝ DN

+ Tài khoản sử dụng TK 911( xác định kết quả kinh doanh ): Tài khoản này sử dụng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo từng hoạt động.

Bên nợ: + Trị giá vốn của hàng xuất bán.

+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN phân bổ cho hàng bán ra.

+ Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh.

Bên có:+ kết chuyển doanh thu thuần

+ kết chuyển lỗ

tài khoản này cuối kỳ không có số dư

Thông thường, sau mỗi thương vụ hay cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả của các hoạt động kinh doanh. Qua đó, cung cấp các thông tin liên quan đến lợi nhuận về tiêu thụ cho quản lý.

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
0