Kế toán thành phẩm
Chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm. Mỗi nghiệp vụ biến nghiệp vụ biến động của thành phẩm thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ bán đều phù hợp và theo đúng nội dung đã quy định các chứng từ chủ ...
Chứng từ và hạch toán chi tiết thành phẩm.
Mỗi nghiệp vụ biến nghiệp vụ biến động của thành phẩm thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ bán đều phù hợp và theo đúng nội dung đã quy định các chứng từ chủ yếu bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm kê. Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến đồng của thành phẩm để phẩm loại , tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp.
- Kế toán chi tiết thành phẩm:
Phương pháp ghi thẻ song song:
+ Ở kho : Việc ghi chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
+ Ở phòng kế toán : kế toán sử dụng số kế toán chi tiết thành phẩm để ghi chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn cho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Chỉ tiêu hiện vật được kế toán ghi chép theo từng thời điểm nhập, xuất thành phẩm, cuối tháng kế toán tổng cộng số thành phẩm nhập, xuất kho do kế toán tính giá trị thành phẩm chuyển sang để ghi vào cột giá trị.
Cuối tháng cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu thẻ kh. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn kho thành phẩm theo từng nhóm, loại thành phẩm.
* Ưu điểm: Ghi chép đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu
* Nhược điểm: Việc ghi giữâ kho và phòng kế toán còn trùng lập về số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, khối lượng các nghiệp vụ chứng từ nhập , xuất ít , khối lượng thường xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
Phương pháp ghi sổ số dư (Sơ đồ 2):
+ Ở kho : sử dụng thẻ kho. Ngoài thẻ kho , thủ kho sử dụng số dư đẻ phản ánh số tồn kho vào cuối kỳ theo chỉ tiêu hiện vật
+ Ở phòng kế toán : định kỳ, kế toán mở bảng kê luỹ kế nhập, xuất theo chỉ tiêu giá trị. Cuối kỳ căn cứ vào các bảng kê luỹ kế nhập xuất để mở bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn và sử dụng số liệu để ghi số dư và đối chiếu vào sổ kế toán khác.
* Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng ghi chép , tránh sự trùng lặp.
* Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin bị hạn chế , khi phát hiện ghi chép lầm lẫn khó phát hiện ra nguyên nhân.
* Áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có chủng loại khá lớn, nhập xuất, thường xuyên công việc không đều vào cuối kỳ, và trình độ chuyên môn kế toán ca.
Sơ đồ :
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển :
Sơ đồ :
* Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép và tránh bớt trùng lắp. Công việc thường dồn vào cuối kỳ cung cấp thông tin cho quản trị kịp thời.
* Nhược điểm: còn trùng lập.
* Phạm vi áp dụng: Doanh nghiệp có chủng loại vật tư hàng hoá thường lớn , tình hình nhập xuất thường xuyên.
Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm được tiến hành tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp có thể vận dụng theo một trong hai phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ.
- TK155 : Thành phẩm, TK này được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- TK157: Hàng gửi đi bán, TK này được dùng để phản ánh trị giá của thành phẩm , hàng hoá đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi trị giá của lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngưòi đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thành toán.
Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên TK này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
TK 632: Giá vốn hàng bán , được dùng để phản ánh trị gía vống của thành phẩm, lao vụ, dịch xuất bán trong kỳ.
Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm theo phương pháp như sau :
Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê gia công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng hoặc sản xuất sản phẩm để trả lương cho nhân viên
(3): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi.
(4): Trường hợp kiểm kê thừa, thiếu thành phẩm.
(5): sản phẩm sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay
(6): Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ gửi đi bán nay mới xác định tiêu thụ, kế toán ghi sổ trị giá vốn của số hàng đó.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ
(1): Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
(2): Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
(3): Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn cuối kỳ.