25/05/2018, 13:49

Kali sulfat

Sulfat kali (K 2 SO 4 ) hay sulphat kali hoặc kali sulfat hay kali sulphat ở điều kiện thông thường là một muối ở dạng rắn kết tinh màu trắng không cháy và hòa tan trong nước. Nó được sử dụng khá phổ biến làm phân bón, cung cấp cả kali lẫn lưu huỳnh. ...

Sulfat kali (K2SO4) hay sulphat kali hoặc kali sulfat hay kali sulphat ở điều kiện thông thường là một muối ở dạng rắn kết tinh màu trắng không cháy và hòa tan trong nước. Nó được sử dụng khá phổ biến làm phân bón, cung cấp cả kali lẫn lưu huỳnh.

Sulfat kali (K2SO4) được biết tới kể từ đầu thế kỷ 14, và nó được Glauber, Boyle và Tachenius nghiên cứu. Trong thế kỷ 17, nó được người phương Tây gọi là arcanuni hay sal duplicatum, do nó là tổ hợp của muối axít với muối kiềm.

Dạng khoáng vật của sulfat kali, gọi là arcanit, là tương đối hiếm. Các nguồn tự nhiên của sulfat kali là các khoáng vật phổ biến trong muối Stassfurt. Chúng là đồng kết tinh của sulfat kali với các sulfat của magiê canxi và natri. Các khoáng vật đó là:

  • Kainit MgSO4• KCl• H2O
  • Schönit K2SO4 • MgSO4 • 6 H2O
  • Leonit K2SO4 • MgSO4 • 4 H2O
  • Langbeinit K2SO4 • 2 MgSO4
  • Glaserit K3Na(SO4)2
  • Polyhalit K2SO4 • MgSO4 • 2 CaSO4 • 2 H2O

Từ một số trong các khoáng vật nói trên, như kainit, kali sulfat có thể được tách ra, do muối tương ứng là ít hòa tan trong nước.

Với Kali clorua, kieserit (MgSO4 • 2 H2O) có thể bị chuyển hóa và sau đó sulfat kali có thể được hòa tan trong nước.

  • Sulfat kali có thể được tổng hợp bằng phân hủy clorua kali với Natri sulfat.
  • Phương pháp Hargreaves về cơ bản là quy trình tương tự nhưng với vật liệu khởi đầu khác biệt. Điôxít lưu huỳnh, ôxy và nước (các vật liệu khởi đầu cho axít sulfuric) cho phản ứng với kali clorua. Hiđrô clorua tạo ra sẽ bay hơi đi.
  • Sulfat kali được sản xuất bằng cách trộn clorua kali và axít sulfuric.

2KCl + H2SO4 ---> 2HCl + K2SO4

Các tinh thể khan tạo thành một hình chóp sáu mặt kép, nhưng trên thực tế được phân loại là thoi. Chúng là các tinh thể trong suốt, rất cứng và có vị mặn đắng. Muối này hòa tan trong nước, nhưng không hòa tan trong các dung dịch Kali hiđroxit (tỷ trọng riêng 1,35), hoặc trong cồn khan. Nó nóng chảy ở 1.078 °C.

Sử dụng chính của sulfat kali là làm phân bón. Muối thô đôi khi cũng được dùng trong sản xuất thủy tinh.

0