25/05/2018, 14:34

Họ Hồng tước

hay họ Tiêu liêu hoặc họ Giỏ giẻ (danh pháp khoa học: Troglodytidae) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống trong khu vực Tân thế giới. Có khoảng 80 loài hồng tước thật sự trong khoảng 20 chi, mặc dù tên gọi này cũng dùng để chỉ một số các loài chim ...

hay họ Tiêu liêu hoặc họ Giỏ giẻ (danh pháp khoa học: Troglodytidae) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống trong khu vực Tân thế giới. Có khoảng 80 loài hồng tước thật sự trong khoảng 20 chi, mặc dù tên gọi này cũng dùng để chỉ một số các loài chim khác không liên quan trên khắp thế giới.

Thuật ngữ Troglodyte có nghĩa là "[người] sống trong hang", và các loài hồng tước có tên khoa học từ xu hướng của một số loài trong việc lục lọi tìm kiếm thức ăn trong các kẽ nứt tối tăm. Nói chung chúng là chim nhỏ và khó thấy, ngoại trừ giọng hót ầm ĩ và thường là phức tạp. Chúng có cánh ngắn và mỏ mỏng cong xuống phía dưới. Một vài loài thường có đuôi dựng đứng. Tất cả đều là chim ăn sâu bọ, mặc dù một số loài cũng ăn cả các loại rau cỏ, còn những loài to lớn trong chi Campylorhynchus bắt cả những động vật có xương sống nhỏ (như thằn lằn).

Kích thước của chúng dao động từ nhỏ như hồng tước bụng trắng dài dưới 10 cm (4 inch) và cân nặng chỉ 9 gam, tới lớn như hồng tước lớn dài khoảng 22 cm (8,7 inch) và cân nặng 50 gam (1,8 oz.). Màu chủ đạo là xám, nâu, đen và trắng.

Chỉ có một loài sinh sống tại Cựu thế giới, đó là tiêu liêu (Troglodytes troglodytes). Các loài sinh sống trong các môi trường sống rất khác nhau, từ các vùng thôn quê ít cây và khô cằn tới các rừng mưa. Phần lớn các loài sinh sống ở các tầng thấp, nhưng một số thành viên của chi Campylorhynchus và cả 2 thành viên của chi Odontorchilus nói chung hay sinh sống tại tầng tán trong các khu rừng. Một ít loài, đáng chú ý có tiêu liêu và hồng tước nhà, nói chung hay gắn liền với con người.

27 loài "hồng tước" Australasia trong họ Maluridae không có quan hệ họ hàng gì, cũng tương tự như thế là các loài hồng tước New Zealand trong họ Acanthisittidae, hồng tước ăn kiến trong họ Thamnophilidae.

Sửa đổi theo Martínez Gómez và ctv. (2005) và Mann và ctv. (2006) ). Phân loại của một vài nhóm là khá phức tạp, và việc chia tách tiếp theo ở cấp độ loài là hoàn toàn có thể. Ngoài ra, các đơn vị phân loại chưa miêu tả cũng được biết là có tồn tại. Donacobius mũ đen là loài kỳ bí, theo truyền thống được xếp cùng các loài hồng tước chủ yếu có lẽ là do thiếu các nghiên cứu kỹ lưỡng. Gần đây nó được xác định khả năng có thể nhất là gần gũi hơn với một vài dạng "chim chích", có thể là gần gũi với họ mới thiết lập là Megaluridae, và cũng có thể tự tạo thành họ đơn loài .

  • Chi Odontorchilus
    • Hồng tước choàng xám (Odontorchilus branickii)
    • Hồng tước mỏ răng (Odontorchilus cinereus)
  • Chi Salpinctes
    • Hồng tước đá (Salpinctes obsoletus)
  • Chi Microcerculus
    • Hồng tước huýt sáo (Microcerculus ustulatus)
    • Hồng tước oanh miền nam (Microcerculus marginatus)
    • Hồng tước oanh miền bắc (Microcerculus philomela)
    • Hồng tước sọc cánh (Microcerculus bambla)
  • Chi Catherpes
    • Hồng tước Mexico (Catherpes mexicanus)
  • Chi Hylorchilus
    • Hồng tước Nava (Hylorchilus navai)
    • Hồng tước mỏ mảnh (Hylorchilus sumichrasti)
  • Chi Campylorhynchus
    • Hồng tước lưng sọc (Campylorhynchus zonatus)
    • Hồng tước hai màu (Campylorhynchus griseus)
    • Hồng tước Boucard (Campylorhynchus jocosus)
    • Hồng tước xương rồng (Campylorhynchus brunneicapillus)
    • Hồng tước vằn (Campylorhynchus fasciatus)
    • Hồng tước lớn (Campylorhynchus chiapensis)
    • Hồng tước vạch xám (Campylorhynchus megalopterus)
    • Hồng tước gáy hung (Campylorhynchus rufinucha)
    • Hồng tước đốm (Campylorhynchus gularis)
    • Hồng tước lưng sọc (Campylorhynchus nuchalis)
    • Hồng tước hoét (Campylorhynchus turdinus)
    • Hồng tước đầu trắng (Campylorhynchus albobrunneus)
    • Hồng tước Yucatan (Campylorhynchus yucatanicus)
  • Chi Thryomanes
    • Hồng tước Bewick (Thryomanes bewickii)
  • Chi Thryothorus
    • Hồng tước Carolina (Thryothorus ludovicianus)
      • Hồng tước trán trắng (Thryothorus ludovicianus albinucha)
  • Chi Cinnycerthia
    • Hồng tước hung da bò (Cinnycerthia fulva)
    • Hồng tước Peru (Cinnycerthia peruana)
    • Hồng tước hung (Cinnycerthia unirufa)
    • Hồng tước Sharpe (Cinnycerthia olivascens)
  • Chi Cantorchilus (trước đây gộp trong chi Thryothorus)
    • Hồng tước ngực sọc (Cantorchilus thoracicus)
    • Hồng tước họng sọc (Cantorchilus leucopogon)
    • Hồng tước đồng bằng (Cantorchilus modestus)
      • Hồng tước Canebrake (Cantorchilus (modestus) zeledoni)
    • Hồng tước bờ sông (Cantorchilus semibadius)
    • Hồng tước vịnh (Cantorchilus nigricapillus)
    • Hồng tước mao lớn (Cantorchilus superciliaris)
    • Hồng tước ngực vàng nâu (Cantorchilus leucotis) (có thể không đơn ngành)
    • Hồng tước ngực nâu vàng (Cantorchilus guarayanus)
    • Hồng tước mỏ dài (Cantorchilus longirostris)
  • Chi Thryophilus (trước đây gộp trong chi Thryothorus)
    • Hồng tước xám (Thryophilus griseus) (vị trí cần xác nhận)
    • Hồng tước hung trắng (Thryophilus rufalbus)
    • Hồng tước Niceforo (Thryophilus nicefori)
    • Hồng tước Sinaloa (Thryophilus sinaloa)
    • Hồng tước sọc dọc (Thryophilus pleurostictus)
  • Chi Pheugopedius (trước đây gộp trong chi Thryothorus)
    • Hồng tước râu (Pheugopedius genibarbis)
    • Hồng tước Coraya (Pheugopedius coraya)
    • Hồng tước ria (Pheugopedius mystacalis)
    • Hồng tước đuôi bằng (Pheugopedius euophrys)
    • Hồng tước bụng đen (Pheugopedius fasciatoventris)
    • Hồng tước họng đen (Pheugopedius atrogularis)
    • Hồng tước đầu muội than (Pheugopedius spadix)
    • Hồng tước ngực đốm (Pheugopedius sclateri)
    • Hồng tước Felix (Pheugopedius felix)
    • Hồng tước Inca (Pheugopedius eisenmanni)
    • Hồng tước ngực hung (Pheugopedius rutilus)
    • Hồng tước ngực đốm (Pheugopedius maculipectus)
  • Chi Cyphorhinus
    • Hồng tước ngực nâu dẻ (Cyphorhinus thoracicus)
    • Hồng tước Musicia (Cyphorhinus aradus)
    • Hồng tước hót (Cyphorhinus phaeocephalus)

      Tiêu liêu (Troglodytes troglodytes)

  • Chi Uropsila
    • Hồng tước bụng trắng (Uropsila leucogastra)
  • Chi Henicorhina – hồng tước rừng
    • Hồng tước rừng cánh ngang (Henicorhina leucoptera)
    • Hồng tước rừng ngực xám (Henicorhina leucophrys)
    • Hồng tước rừng ngực trắng (Henicorhina leucosticta)
    • Hồng tước rừng Munchique, (Henicorhina negreti)
  • Chi Thryorchilus
    • Hồng tước Timberline (Thryorchilus browni)
  • Chi Troglodytes (10-15 loài, phụ thuộc vào từng tác giả; bao gồm cả chi Nannus nhưng rất có thể đó là chi khác biệt)
  • Chi Cistothorus
    • Hồng tước Apolinar (Cistothorus apolinari)
    • Hồng tước đầm lầy (Cistothorus palustris)
    • Hồng tước Paramo (Cistothorus meridae)
    • Hồng tước lau sậy (Cistothorus platensis)
  • Chi Ferminia
    • Hồng tước Zapata (Ferminia cerverai)
0