25/05/2018, 14:34

Nakajima Ki-44

Ki-44 Chiếc (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: Shōki) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II, bay lần đầu tiên vào tháng 8 năm 1940 và đưa ...

Ki-44

Chiếc (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: Shōki) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II, bay lần đầu tiên vào tháng 8 năm 1940 và đưa vào sử dụng năm 1942. Tên mã của Đồng Minh là "Tojo"; tên gọi trong quân đội Nhật là "Máy bay Chiến đấu 1 chỗ ngồi Kiểu 2" . Nó ít cơ động hơn người tiền nhiệm trước đó, chiếc máy bay nhanh nhẹn Ki-43 và các phi công không thích nó do tầm nhìn kém trên mặt đất, tốc độ hạ cánh lớn và khả năng thao diễn giới hạn. Tuy vậy Ki-44 lại tỏ ra xuất sắc trong các chuyến bay thử. Nó nổi bật trong việc đánh chặn và có thể đối chọi với các máy bay của Đồng Minh trong tốc độ lên cao và bổ nhào, cho phi công linh hoạt hơn trong chiến đấu. Hơn nữa, trang bị vũ khí (kể cả các phiên bản trang bị 2 khẩu pháo 40mm) cao cấp hơn rất nhiều so với phiên bản cũ hơnKi-43. Những đặc điểm này làm cho máy bay có hiệu quả cao trong việc chống lại các oanh tạc cơ B-29 Superfortress và trở thành một trong những ưu tiên của Bộ chỉ huy cấp cao Nhật Bản trong những giai đoạn cuối cùng của cuộc chiến. Nhưng với việc

Tương phản với chiếc máy bay nhanh nhẹn Nakajima Ki-43 tiền nhiệm, Ki-44 được thiết kế cho tốc độ và khả năng lên cao, và được dùng để ngăn chặn những chiếc máy bay ném bom B-29 Superfortress bay tầm cao. Vì tầm nhìn xuống đất hạn chế, vũ trang kém, và tốc độ hạ cánh cao, nói chung nó không được phi công ưa thích; động cơ quá khổ và cánh đuôi nhỏ làm cho nó trở nên - trong mắt nhiều người - một trong những chiếc máy bay ít thu hút nhất trong hạng của nó.

Hoạt động của nó bắt đầu bằng việc gửi một đơn vị thử nghiệm, Chutai (đại đội bay độc lập) số 47 "Kawasemi Buntai" đến Sài Gòn, Đông Dương vào tháng 12 năm 1941 với 9 máy bay dưới sự chỉ huy của Thiếu tá Toshio Sakagawa, đơn vị sau này trở thành Sentai (trung đoàn bay) số 47 và quay trở về phòng thủ chính quốc. Nhiều máy bay được gửi đến Trung Hoa và các nơi khác để phòng thủ các mỏ dầu ở Sumatra, Indonesia, ở Mặt trận Trung Hoa-Miến Điện-Ấn Độ, Philippines, phòng thủ các đô thị Nhật Bản và các phi vụ Thần Phong (Kamikaze) vào giai đoạn cuối của cuộc chiến.

Phiên bản 'Tojos' 2c, trang bị pháo cỡ lớn, được dùng chống lại B-29 bởi 1 phi đội cảm tử đặc biệt. Một đội có ít nhất 4 máy bay của Sentai số 47, đơn vị "Shinten Seiku Tai" (Bảo vệ Bầu trời) đóng tại sân bay Narimasu, chuyên đâm vào những mục tiêu máy bay ném bom trong cuộc phòng thủ bảo vệ Tokyo.

một thời được trang bị cho 12 sentai (trung đoàn bay) của Không lực Bộ binh Nhật số: 9, 22, 23, 29, 47, 59, 64, 70, 85, 87, 104, 246 và hoạt động cho đến khi được thay thế một phần bằng Nakajima Ki-84 "Hayate" trong những trận cuối cùng. Không quân Mãn Châu Quốc cũng nhận được vài kiểu mẫu của máy bay này trong chiến tranh.

Sử dụng sau chiến tranh

Sau Thế Chiến II, Phi đội 18 thuộc Không đoàn 6 của Không quân Trung Hoa Dân Quốc được trang bị Ki-44, trước đây thuộc Sentai số 9 đã bị giải thể tại Nanking, và của Sentai số 29 bị giải thể tại Đài Loan và nó tham gia vào Nội chiến Trung Quốc. Không quân Giải Phóng Quân Trung Quốc lấy được số máy bay của Sentai số 22 và số 85 bị giải thể tại Chosen (tên người Nhật đặt cho Triều Tiên trong thời kỳ chiếm đóng đất nước này 1910-1945). Những máy bay này được lái bởi lính đánh thuê Nhật, và được dùng cho đến khi 2 chiếc Ki-44 cuối cùng nghỉ hưu những năm đầu thập niên 1950.

Ki-44

nguyên mẫu.

Ki-44

chiếc thử nghiệm tiền sản xuất.

Ki-44 Kiểu I

gắn động cơ Nakajima Ha-41 930 kW (1.250 hp), tốc độ tối đa 580 km/h (363 mph). Trang bị hai súng máy Kiểu I 12,7 mm và hai súng máy Kiểu 89 7,7 mm trên cánh.

Ki-44 Ia

Máy bay Tiêm kích Lục quân Kiểu 2. (Mark Ia).

Ki-44 Ib

Mark Ib.

Ki-44 Ic

kiểu cải tiến.

Ki-44 Kiểu II

gắn động cơ Nakajima Ha-109 1.074 kW (1.440 hp), tốc độ tối đa 604 km/h (378 mph), bốn súng máy Kiểu I 12,7 mm.

Ki-44 II

nguyên mẫu gắn động cơ Nakajima Ha-109 1.520 hp (1.130 kW).

Ki-44 IIa

Mark 2a.

Ki-44 IIb

Ki-44 IIc

(Mark 2c) kiểu đầu tiên trang bị vũ khí nặng - bốn pháo Ho-3 20 mm hoặc hai súng máy Ho-103 12,7 mm và hai pháo Ho-301 40 mm.

Ki-44 IIIa

(Mark 3a) động cơ 2.000 hp (1.500 kW), bốn pháo Ho-5 20 mm.

Ki-44 IIIb

(Mark 3b) hai pháo Ho-5 20 mm và hai pháo Ho-203 37 mm.

Tổng cộng: 1.225 chiếc

Trong chiến tranh:

* Không quân Mãn Châu Quốc

* Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản

Sau chiến tranh:

* Không quân Trung Hoa Dân quốc

* Không quân Giải phóng quân Trung Quốc

Đặc điểm chung

* Đội bay: 01 người

* Chiều dài: 8,84 m (29 ft)

* Sải cánh: 9,45 m (31 ft 1 in)

* Chiều cao: 3,12 m (10 ft 3 in)

* Diện tích cánh: 15 m² (161 ft²)

* Áp lực cánh: 200 kg/m² (41 lb/ft²)

* Trọng lượng không tải: 2.105 kg (4.641 lb)

* Trọng lượng có tải: 2.764 kg (6.094 lb)

* Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.995 kg (6.602 lb)

* Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Ha-109 bố trí vòng tròn, công suất 1.519 mã lực (1.133 kW)

Đặc tính bay

* Tốc độ lớn nhất: 605 km/h (376 mph)

* Tốc độ bay đường trường: 400 km/h (249 mph)

* Tốc độ chòng chành: 150 km/h (93 mph)

* Tầm bay tối đa: 1.700 km (1.060 mi)

* Trần bay: 11.200 m (36.750 ft)

* Tốc độ lên cao: 19,5 m/s (3.940 ft/min)

* Tỉ lệ công suất/khối lượng: 0,38 kW/kg (0,13 hp/lb)

Vũ khí

4 x súng máy Ho-103 12,7 mm: 2 khẩu trên nắp động cơ với tốc độ bắn 657 viên/phút, và 1 khẩu trên mỗi cánh tốc độ bắn 900 viên/phút, chứa 760 viên đạn tổng cộng. Tốc độ đầu đạn 760 đến 796 m/s. Tầm bắn hiệu quả 750 m.

0