24/05/2018, 19:26

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa ở doanh nghiệp

QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất ...

QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định.

Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả thu được của hoạt động kinh doanh đó với toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế thương mại trước hết biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. Trên thực tế, hiệu quả kinh tế thương mại không tồn tại biệt lập với sản xuất, mà ngược lại những kết quả do thương mại mang lại tác động nhiều mặt đến nền kinh tế, được đánh giá và đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất. Về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế thương mại là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp phần tăng năng suất xã hội, là sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ của người tiêu dùng trong nước.

Tương tự, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là một đại lượng so sánh giữa kết quả thu được từ kinh doanh nhập khẩu và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó (bao gồm cả chi phí bằng vật chất và sức lao động).

Nếu ta ký hiệu :

K : là kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa

C : chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

E : hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Ta có công thức chung là :

  1. : hiệu quả tuyệt đối.
  2. : hiệu quả tương đối

Nói một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể kinh doanh nhập khẩu nhận được theo hướng mục tiêu trong kinh doanh càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp hay quốc gia và là cơ sở để lựa chọn các phương án tối ưu nhất.

PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Việc phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh nhập khẩu hàng hóa.

  • Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân :

Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp nhập khẩu. Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

Hiệu quả kinh tế cá biệt mà kinh doanh thương mại quốc tế đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của họat động thương mại quốc tế vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…

  • Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp :

Tại mỗi doanh nghiệp, chi píh bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như :

  • Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
  • Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm

Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức nhất định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động thương mại cần phải đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời lại phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí.

  • Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh :

Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất (giá thành) hoặc từ một đồng vốn bỏ ra…

Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án.

Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ cho nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối, người ta sẽ xác định được hiệu quả so sánh, từ hiệu quả so sánh xác định được phương án tối ưu.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :

Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.

Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Công thức chung :

P = R – C

Trong đó : P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

R : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

C : Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.

C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế

Tỷ suất lợi nhuận :

  • DV=PV size 12{D rSub { size 8{V} } = { {P} over {V} } } {}
    Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh :

Trong đó : DV : tỷ suất lợi nhuận theo vốn.

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

V : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.

  • DR=PR size 12{D rSub { size 8{R} } = { {P} over {R} } } {}
    Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :

Trong đó : DR : Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu trong kỳ.

  • Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :

D C = P C size 12{D rSub { size 8{C} } = { {P} over {C} } } {}

Trong đó : DC : Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.

P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

C : Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.

Dn=RCn×100 size 12{D rSub { size 8{n} } = { {R} over {C rSub { size 8{n} } } } times "100"} {} Doanh lợi nhập khẩu :

Trong đó : Dn : Doanh lợi nhập khẩu.

R : Doanh thu bán hàng nhập khẩu.

Cn : Tổng chi phí ngoại tệ nhập khẩu chuyển ra tiền Việt Nam theo tỷ giá của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng Việt Nam bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp nhận lại được bao nhiêu.

Nếu Dn >100% : doanh nghiệp thu được lợi nhuận.

DNK=RNKCNK size 12{D rSub { size 8{ ital "NK"} } = { {R rSub { size 8{ ital "NK"} } } over {C rSub { size 8{ ital "NK"} } } } } {} Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu :

Trong đó : DNK : Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.

RNK : Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu tính bằng bản tệ (VND).

CNK : Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa tính bằng ngoại tệ nhập.

Chỉ tiêu này cho biết số lượng bản tệ mà doanh nghiệp thu được khi bỏ ra một đồng ngoại tệ.

Nếu tỷ suất ngoại tệ > tỷ giá hối đoái (do ngân hàng Nhà nước quy định), việc sử dụng ngoại tệ vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp được coi là có hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :

  • Hiệu suất sinh lợi của vốn :

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

  • Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :

Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.

  • Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động :

(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)

Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.

0