Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng
,hiệu quả ý nghĩa của Marketing trong Doanh Nghiệp Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả ...
,hiệu quả ý nghĩa của Marketing trong Doanh Nghiệp
Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh giá các chỉ tiêu sau.
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:
Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động, vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
M M
HVKD = = (1)
VKD VCD + VLD
M
HVCD = (2)
VCD
M
HVLD = (3)
VLD
Trong đó:
HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh
nghiệp trong năm
VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm
VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm
VCD : Vốn cố định bình quân trong năm
Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của vốn.
Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức
LN
HXN =
VKD
Trong đó:
HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được
Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh, giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả đáng.
Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:
Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao)
TVCĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm
TVLĐ =
VLĐ
(vòng quay của vốn cố định trong năm)
Những chỉ tiêu phản ánh.
Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại. Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.
Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp
KTT = x 100%
Quí hàng hoá thị trường địa phương
KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường
-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách
Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)
KNC = x 100
khả năng cung ứng thực tế
Hệ số thực hiện hợp đồng.
Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng
HHĐ = =
Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký
Giá trị tiền lãi thu được.
Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức:
Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá
KTL = x 100%
Doanh số tiêu thụ thực tế
Tốc độ chu chuyển hàng hoá
-Hệ số khâu lưu chuyển
Mức lưu chuyển chung
HK =
Mức lưu chuyển thuần tuý
Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá
LB
H =
Lb
Trong đó:
H : hiệu quả
LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn
Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán
Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức:
LB = LK + Lt + S
Trong đó:
LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho
Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho.
Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể sử dụng công thức.
LB
H =
Pb + VC + VL
Trong đó:
LB : Khối lượng lưu chuyển hàng
VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định
VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động
Pb : Chi phí lưu thông
Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo thu nhập ròng.
Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh- Lợi
nhuận nộp ngân sách- chi phí tồn vốn các quĩ lương khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.
Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu nhập ròng.