Hàng tồn kho và các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho là gì? Các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho là gì? Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho ở bài viết này. 1. Hàng tồn kho Tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hàng tồn kho như sau: Hàng tồn kho ...
Hàng tồn kho là gì? Các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho là gì? Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho ở bài viết này.
1. Hàng tồn kho
Tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hàng tồn kho như sau:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua đang đi đường
- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán
- Hàng hóa đươc lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp
Lưu ý:
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
2. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 29 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định có 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho bao gồm:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp đích danh
- Phương pháp giá bản lẻ
a. Phương pháp tính theo giá đích danh
Tại Điểm a Khoản 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính theo giá đich danh như sau:
“ Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.”
b. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Tại Điểm c Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định thì:
- Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ
- Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
c. Phương pháp bình quân gia quyền
Tại Điểm b Khoản 9 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp bình quân gia quyền như sau:
- Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp
d. Phương pháp giá bán lẻ
Tại Điểm c Khoản 9 Điểu 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp giá bán lẻ để tính giá hàng tồn kho như sau:
- Phương pháp này được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác như các đơn vị kinh doanh siêu thị.
- Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn, mỗi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị không thể tính ngay giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày rất nhiều, lượng khách hàng đông. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
3. Ví dụ minh họa
Tại Công ty A có :
Vật liệu tồn đầu tháng 10/2014; 200kg; 3000đ/ kg
– Ngày 3/10 nhập kho 500kg; 3.280đ/ kg
– Ngày 6/10 xuất kho 400kg
– Ngày 10/10 nhập kho 300kg; 3.100đ/kg
– Ngày 15/10 xuất kho 400đ/kg
Xác định trị giá vật liệu xuất trong tháng?
a. Tính giá theo phương pháp thực tế đích danh
– 400kg xuất kho ngày 6 có 300kg thuộc nhập vào ngày 3 và 100kg thuộc số tồn đầu tháng
– 400kg xuất ngày 15 có 300kg thuộc lần nhập ngày 10 và 100kg thuộc số tồn đầu tháng
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng:
– Ngày 6 : ( 100 x 3.000) + (300 x 3.280) = 1.284.000 đ
– Ngày 15: ( 100 x 3.000) + ( 300 x 3.100) = 1.230.000 đ
b. Tính giá theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Trị giá vật liệu xuất kho trong tháng:
– Ngày 6 : (200 x 3.000) + (200 x 3.280) = 1.256.000 đ
– Ngày 15 ( 300 x 3.280 ) + ( 100 x 3.100 ) = 1.294.000 đ
c. Tính giá theo phương pháp đơn giá bình quân
- Tinh một lần vào cuối tháng:
Trị giá xuất kho trong tháng :
– Ngày 6 : 400 x 3.170 = 1.268.000 đ
– Ngày 15 : 400 x 3.170 = 1.268.000
- Tính từng lần xuất ( nếu trước đó có nhập vào )
Vậy trị giá xuất ngày 6 : 400 x 3.200 = 1.280.000đ
Vậy trị giá xuất ngày 15 : 400 x 3.150 = 1.260.000 đ
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết sau:
Công việc của kế toán kho
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho
Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Quy trình nhập kho hàng hóa vật tư
Quy trình xuất kho hàng hóa vật tư