24/05/2018, 21:45

Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên

Các chứng từ kế toán sử dụng. - Hoá đơn GTGT. - Hoá đơn bán hàng. - Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù. - Bảng kê bán lẻ. - Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu... ...

Các chứng từ kế toán sử dụng.

- Hoá đơn GTGT.

- Hoá đơn bán hàng.

- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.

- Bảng kê bán lẻ.

- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...

Các tài khoản kế toán sử dụng.

- Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế)

Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng

Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá

Dư Nợ: Giá thành thực tế

- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, nhờ đại lý, ký gửi, hay giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.

Bên Có: + Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặ chấp nhận thanh toán.

+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.

Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.

- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế GTGT (Với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).

Bên Nợ: + Số thuế phải nộp (tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ.

+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại (kết chuyển trừ vào doanh thu).

+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.

Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản này được chi tiết thành 4 tiểu khoản.

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm.

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn...

Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tiểu khoản.

+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.

+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.

+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

(Nội dung phản ánh tương tự như tài khoản 511)

- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Bên Nợ: Giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ).

Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư

Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK 112...

Trình tự hạch toán.

* Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.

(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.

(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.

* Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.

(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.

(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.

(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.

* Phương thức tiêu thụ hàng hoá theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ.

(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.

(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ.

(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.

* Phương thức bán hàng trả góp:

(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).

(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.

(3) Lợi tức trả chậm.

(4) Số tiền người mua trả lần đầu.

(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.

(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.

* Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)

  1. Xuất kho hàng hoá gửi bán.

(2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ.

(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,

hoa hồng cho bên nhận đại lý.

(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).

- Đối với bên nhận đại lý.

0