24/05/2018, 23:56

Gừng

có danh pháp khoa học: Zingiber officinale là một loài thực vật hay được dùng làm gia vị, thuốc. Trong củ gừng có các hoạt chất sau: củ gừng tươi Giá trị dinh dưỡng 100 g (3,5 oz) Năng lượng 80 kJ (19 kcal) Các bon hyđrát 17.77g ...

có danh pháp khoa học: Zingiber officinale là một loài thực vật hay được dùng làm gia vị, thuốc. Trong củ gừng có các hoạt chất sau:

củ gừng tươi Giá trị dinh dưỡng 100 g (3,5 oz)

Năng lượng 80 kJ (19 kcal)

Các bon hyđrát 17.77g

Đường 1.7 g

Chất xơ thực phẩm 2 g

Chất béo 0.75 g

Protein 1.82 g

Thiamine (Vit. B1) 0.025 mg (2%)

Riboflavin (Vit. B2) 0.034 mg (2%)

Niacin (Vit. B3) 0.75 mg (5%)

Axít pantothenic (B5) 0.203 mg (4%)

Vitamin B6 0.16 mg (12%)

Axít folic (Vit. B9) 11 μg (3%)

Vitamin C 5 mg (8%)

Can xi 16 mg (2%)

Sắt 0.6 mg (5%)

Ma giê 43 mg (12%)

Phốt pho 34 mg (5%)

Ka li 415 mg (9%)

Thiếc 0.34 mg (3%)

Tỷ lệ phần trăm theo lượng hấp thụ thường nhật của người lớn.

Nguồn: Cơ sở dữ liệu USDA

Tên thuốc Bắc: khương, chữ Hán: 薑, tên thuốc: Rhizoma zingiberis Recens, có vị cay, tính ấm, quy vào các kinh phế (phổi), tỳ (lá lách), vị (dạ dày), có tác dụng tán hàn, phát biểu, long đờm, thường được dùng để chữa các chứng phong hàn và kích thích tiêu hóa. Trong Đông y, tuỳ theo cách bào chế mà gừng trở thành nhiều vị thuốc khác nhau. Thường dùng gồm: để sống dùng: sinh khương, phơi khô: can khương, đem lùi: ổi khương...

Sinh khương

Có chứa tinh dầu, thành phần trong dầu là Zingiberol, zingiberene, nonanal, borneol, chavicol, citral, methyheptenone. Tính cay ấm. Có tác dụng tăng cường tuần hoàn huyết dịch, kích thích tiết dịch vị, hưng phấn ruột, xúc tiến tiêu hóa, chữa cảm lạnh, buồn nôn, ho do lạnh. Mỗi lần dùng 4 - 10gr.

Can khương

Là củ gừng phơi khô, tính cay ấm. Có tác dụng làm ấm dạ dày, thường dùng để trị tỳ vị hư hàn, trướng bụng đau bụng, thổ tả, ho do đàm lạnh. Mỗi lần dùng 2 - 6gr

Ổi khương, Thán khương

Củ gừng đem lùi hoặc nướng thành than tồn tính ( bên ngoài cháy đen nhưng bẻ ra thấy trong ruột còn màu nâu vàng và mùi gừng), Tính đắng ấm có tác dụng chỉ huyết (cầm máu) đường ruột. Mỗi lần dùng 2 -4gr

Khương bì

Là vỏ củ gừng phơi khô, kết hợp bốn loại vỏ khác như trần bì (vỏ quít), phục linh bì (vỏ củ nấm thông), đại phúc bì (vỏ cau), ngũ gia bì (vỏ cây chân chim) phối thành thang ngũ bì ẩm nổi tiếng chuyên chữa phù thũng có thể dùng được cho cả phụ nữ có thai bị sưng hai chân.

Dùng trong công nghệ bào chế thuốc Bắc

Giải độc cho: phụ tử, bán hạ...

Làm chín già cho: nhân sâm, cát sâm...

0