Cho vay trung và dài hạn tại công ty tài chính
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam: “Cho vay là hình thức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc ...
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam:
“Cho vay là hình thức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một đến năm năm. Loại này được cấp chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, cải tiếnvàđổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạnthu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên năm năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất với qui mô lớn.
Rủi ro cao
Rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.
Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào khác, khi cho vay vốn có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Nhất là đối với các khoản cho vay trung và dài hạn thì khả năng các Công ty Tài chính gặp phải rủi ro càng lớn đặc bịêt là rủi ro tín dụng .
Rủi ro tín dụng là tình trạng người đi vay không trả, hoặc trả không đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho người cho vay. Có thể khách hàng cố ý không trả nợ hoặc bị thất thoát ảnh hưởng khả năng trả nợ, hoặc do các nguyên nhân khách quan mà khách hàng không trả được nợ ví dụ như do sự thay đổi bất thường các chính sách kinh tế của nhà nước ảnh hưởng tới tiến trình thực hiện cũng như hiệu quả dự án của khách hàng, do gặp phải thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, do hành vi gian lận trên thị trường( hàng giả tràn lan….) cũng ảnh hưởng đến doanh thu của người đi vay.Trong khi đó tài sản đảm bảo cho khoản vay bị giảm giá do biến động của thị trường, chất lượng tài sản thế chấp giảm vì quá thời hạn bảo quản, các chế tài của nhà nước về thuế, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản còn những điểm bất lợi cho việc xử lý tài sản đảm bảo trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản…
Mặt khác do các Công ty Tài chính vốn chủ sở hữu nhỏ so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề có thể đẩy nó tới nguy cơ phá sản.
Lãi suất cho vay cao
Luôn luôn đi kèm đặc diểm rủi ro cao là lợi nhuận kỳ vọng cao. Cho nên các khoản cho vay trung và dài hạn thường mang lại tỉ lệ thu nhập lớn mà biểu hiện cụ thể ở đây là lãi suất các khoản cho vay trung và dài hạn rất cao. Lãi suất cao chính là để trang trải chi phí cho huy động vốn, bù đắp rủi ro có thể xảy ra cũng như các Công ty Tài chính phải nhận được một phần thu nhập cho riêng mình. Ngoài ra đặt lãi suất cao góp phần chọn lọc những người thực sự có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn.
Tính thanh khoản thấp
Tính thanh khoản là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của một loại hàng hoá. Chỉ tiêu này được xem xét dựa trên thời gian,chi phí để chuyển hàng hoá đó thành tiền. Các khoản cho vay trung- dài hạn có thời hạn dài, nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao cơ bản và lợi nhuận của dự án. Các Công ty Tài chính phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động. Vì vậy mà khi các công ty này có nhu cầu vốn bất thườngthì khả năng thu hồi vốn để trả nợ là không thể xảy ra vì nó chẳng khác nào đẩy người đi vay đến chỗ khó khăn và cũng là tự huỷ hoại uy tín của mình trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay trung và dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh:Là loại cho vay trung và dài hạn nhằm để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
Cho vay trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: Là loại cho vay cấpcho các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi lại.
Căn cứ vào tính chất có đẩm bảo.
Cho vay trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại cho vay mà người vay không cần có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn có đảm bảo:Là loại cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
Cho vay theo dự án là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc xây dựng những tài sản cố định sẽ mang lại không nhỏ nên việc cho vay những dự án lớn đòi hỏi sự tham gia của một vài tổ chức tài chính. Cho vay dự án có thể được chấp nhận trên cơ sở bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào cách thức hoàn trả
Cho trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau tức là khách hàng phải trả vốn gốc và lãi theo định kỳ( thường là theo tháng, quý, năm)
Cho vay trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần: Khách hàng trả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
Cho vay trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ: Khách hàng hoàn trả bất cứ lúc nào khi có khả năng trả nợ.
Việc cho vay trung và dài hạn phải tuân theo một qui ttrình liền mạch, chặt chẽ, khoa học. Về cơ bản, có thể chia qui trình thành các bước sau:
Bước 1: Tiếp cận khách hàng và tìm hiểu nhu cầu tín dụng
Cán bộ tín dụng chủ động tìm kiếm, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để thu thập thông tin, tài liệu để nắm thông tin sơ bộ về khách hàng:
- Tư cách pháp lý của khách hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tình hình tài chính của khách hàng
Nhu cầu tín dụng, tài sản đảm bảo, công nợ và quan hệ tín dụng của khách hàng. Sau khi tìm hiểu về khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và ghi chép vào sổ thông tin khách hàng.
Trường hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện để cấp tín dụng, cán bộ tín dụng cho khách hàng về việc từ chối cấp tín dụng. Trường hợp xét thấy có thể xem xét cấp tín dụng cho khách hàng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng.
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục xin cấp tín dụng
Hồ sơ xin cấp tín dụng bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ các khoản vay( nếu có), các tài liệu giấy tờ khác tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lýcủa các tài liệu, giấy tờ do khách hàng cung cấp. Trường hợp thiếu cần đề nghị khách hàng bổ xung kịp thời. Các tài liệu, giấy tờ do khách hàng cung cấp phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực. Sau khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng, cán bộ tín dụng phải ghi rõ thời gian nhận đủ hồ sơ và cùng ký tên trên bảng kê.
Bước 4: Thẩm định Hồ sơ xin cấp tín dụng
Thẩm định, đánh giá khách hàng: Năng lực pháp lý của khách hàng, ngành nghề sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động, quản trị điều hành, tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính( của khách hàng).
Thẩm định dự án:
Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của dự án.
Đánh giá nội dung về phương diện kỹ thuật.
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Thẩm định qui mô vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và khả năng tra nợ.
Đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn đây là một bước rất quan trọng. Nếu việc thẩm định đánh giá này không chính xác sẽ dẫn tới việc bỏ qua những dự án có hiệu quả, đem lại thu nhập cho các Công ty Tài chính, hay cho vay dự án không khả thi, không hiệu quả, không thu được lãi, gốc đúng hạn thậm chí có thể mất toàn bộ phần vốn gốc. Hầu hết các dự án trung và dài hạn thường có qui mô vốn tương đối lớn, vì vậy nếu xảy ra rủi ro thì hiệu quả rất nghiêm trọng gây thiệt hại lớn cho các Công ty Tài chính. Trong các nội dung thẩm định đó, thẩm định hiệu quả tài chính dự án khả năng trả nợ có vai trò quan trọng nhất. Việc thẩm định này cần xác định được dòng tiền, dự kiến thu nhập, chi phí, lợi nhuận cũng như nguồn trả nợ cho khách hàng.
Bước 5: Kiểm tra
Sau khi hoàn thiện việc thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng tập hợp hồ sơ để trình trưởng phòng nghiệp vụ có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ xin cấp tín dụng của khách hàng và tờ trình thẩm định do cán bộ tín dụng lập và ghi rõ ý kiến của mình trên tờ trình.
Bước 6: Phê duyệt
Sau khi trưởng phòng nghịêp vụ kiểm tra, xem xét, cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ lên lãnh đạo/hội đồng thẩm định để xin phê duyệt.
Bước 7: Hoàn thiện các thủ tục đảm bảo tín dụng.
Sau khi khoản tín dụng được phê duyệt, cán bộ tín dụng có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục về đảm bảo tín dụng (nếu có):
- Soạn thảo và chuyển các bên ký kết hợp đồng cầm cố, thế chấp
- Tiến hành các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo..
- Giao nhận tài sản đảm bảo.
Các thủ tục về đảm bảo tín dụng phải được hoàn thành trước khi kí kết hợp đồng tín dụng. Sau đó, cán bộ tín dụng chuyển các bên ký kết.
Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, căn cứ kết quả phê duyệt cấp tín dụng, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng và trình trưởng phòng nghiệp vụ phê duyệt về nội dung. Hợp đồng tín dụng cần xác định rõ qui mô, lãi suất, thời hạn vay, kỳ hạn trả nợ cũng như các điều kiện về tài sản đảm bảo.
Bước 9: Cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, cán bộ tín dụng căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng tín dụng, nhu cầu của khách hàng để cấp tín dụng.
Bước 10: Giám sát sau khi cấp tín dụng
Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát khoản vay để đảm bảo rằng tiền vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong quá trình này, các Công ty Tài chính có thể tư vấn thêm cho khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng thực hiện theo đúng hợp đồng nếu thấy dấu hiệu vi phạm. Trong trường hợp xấu, Công ty Tài chính có thể yêu cầu khách hàng chấm dứt hợp đồng và hoàn trả lại khoản vay.
Khi dự án kết thúc, các Công ty Tài chính lưu lại hồ sơ về khách hàng, dự án để tạo điều kiện cho các khoản vay tiếp theo đối với khách hàng đó.